Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu
| Số hiệu | 001/CA | Ngày ban hành | 04/12/1957 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 19/12/1957 |
| Nguồn thu thập | Sách - Nhà xuất bản Công an nhân dân; | Ngày đăng công báo | 18/12/1957 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Công an | Tên/Chức vụ người ký | Trần Quốc Hoàn / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Nghị định 001-CA, được ban hành vào ngày 04 tháng 12 năm 1957, quy định thủ tục đăng ký cho những người làm nghề khắc dấu tại Việt Nam. Mục tiêu của nghị định này là nhằm quản lý và kiểm soát hoạt động khắc dấu, đảm bảo tính hợp pháp và an toàn trong việc sản xuất và sử dụng con dấu.
Phạm vi điều chỉnh của nghị định bao gồm tất cả những cá nhân và tổ chức thực hiện nghề khắc dấu, bất kể họ có mở cửa hiệu hay chỉ khắc thuê. Đối tượng áp dụng là những người đã và đang hoạt động trong lĩnh vực này.
Nghị định được cấu trúc thành 10 điều, trong đó có một số điều nổi bật như:
- Điều 1: Quy định về việc đăng ký nghề khắc dấu.
- Điều 2: Thời gian và thủ tục đăng ký cho những người đã hoạt động trước khi nghị định có hiệu lực.
- Điều 5: Quy định về việc nhận khắc dấu cho các cơ quan và tổ chức.
- Điều 8: Hình thức xử lý vi phạm đối với những người làm nghề khắc dấu không tuân thủ quy định.
Các điểm mới của nghị định bao gồm việc yêu cầu các cá nhân phải đăng ký và cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động khắc dấu, cũng như quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan công an trong việc quản lý nghề này. Nghị định có hiệu lực ngay sau khi được công bố và yêu cầu các Ủy ban hành chính địa phương thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
|
BỘ
CÔNG AN |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
Số: 001-CA |
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 1957 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHỮNG NGƯỜI LÀM NGHỀ KHẮC DẤU
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ điều lệ số 488-TTg ngày 30/3/1955 của Thủ tướng phủ
về việc đăng ký các loại kinh doanh công thương nghiệp;
Căn cứ quyết định số 609-TTg
ngày 4/11/1955 của Thủ tướng phủ về việc cho phép kinh doanh và đăng ký kinh
doanh công thương nghiệp;
Căn cứ thông tư số 3191 ngày 9/12/1955 của Thủ tướng phủ về việc phân công các
ngành đăng ký công thương nghiệp;
Sau khi thỏa thuận với Bộ thương nghiệp;
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Tất cả những người làm nghề khắc chữ, khắc bản in, khắc con dấu (dấu ướt, dấu chín, dấu nổi) trên các loại kim, gỗ, nhựa… nói chung là làm nghề khắc dấu, có mở cửa hiệu hay bày hàng ngoài trời, hoặc chỉ khắc thuê mà không bày hàng hay không mở hiệu, đều phải làm thủ tục đăng ký tại các cơ quan công an quy định trong nghị định này.
Điều 2. Trong thời gian hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban hành chính các tỉnh, thành phố, và những khu không có tỉnh trực thuộc, công bố nghị định này, tất cả những người đã làm nghề khắc dấu từ trước đều phải nộp tại Ty, Sở, Khu Công an địa phương những giấy tờ sau đây:
Một đơn xin đăng ký kinh doanh.
Một bản lý lịch.
Một khổ ảnh 4x6 phân, nửa người, mới chụp nghiêng mặt 2/3.
Trong khi chờ đợi cơ quan đăng ký xét cấp giấy phép, những người làm nghề khắc dấu nói trên vẫn được tiếp tục kinh doanh cho đến khi có quyết định mới.
Điều 3. Những người làm nghề khắc dấu hoạt động sau ngày công bố nghị định này phải làm thủ tục nói ở điều 2 và chỉ được phép hoạt động sau khi được cấp giấy phép.
Điều 4. Mỗi khi đổi tên hiệu, thay đổi cổ phần, đổi địa điểm kinh doanh, nhường cửa hiệu cho người khác hay đóng cửa hiệu, người làm nghề khắc dấu phải báo trước 10 ngày cho cơ quan cong an trực tiếp quản lý mình biết. Trường hợp dời địa điểm kinh doanh đến một tỉnh hay thành phố khác thì khi đến phải báo việc tiếp tục kinh doanh cùng một lần với việc khai báo hộ khẩu cho cơ quan công an nơi mới đến biết.
Điều 5.
a) Người làm nghề khắc dấu chỉ được nhận khắc những con dấu thuộc cơ quan chính quyền, quân đội và đoàn thể các cấp khi nào người đến thuê đưa đủ giấy giới thiệu của cơ quan hay đoàn thể đó là giấy giới thiệu làm nghề khắc dấu của cơ quan công an nơi người làm nghề khăc đấu đó đang kinh doanh, kèm theo chứng minh thư của người đến thuê khắc.
b) Người làm nghề khắc dấu khi nhận khắc các con dấu như “Mật” “Khẩn” “Hỏa tốc” “Ký thay” dấu tên cá nhân, chữ ký của cá nhân, những tiêu đề đóng trên các giấy tờ, những bản in hay những con dấu của tư nhân (cá nhân hay tổ chức) thì phải đòi hỏi người đến thuê khắc đưa ra một trong những loại giấy tờ sau đây để ghi vào sổ: chứng minh thư, sổ đăng lý công thương, sổ hộ tịch.
Điều 6. Mỗi hiệu khắc dấu đều phải có sổ ghi họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, nghề nghiệp của người đến thuê khắc, số và ngày cấp giấy giới thiệu của cơ quan, đoàn thể và của công an hoặc số và ngày cấp chứng minh thư, số đăng ký công thương, sổ hộ tịch, số lượng, loại, khuôn khổ và nội dung vật phẩm, ngày nhận hàng, ngày giao hàng. Khi nhắc xong mỗi con dấu, người làm nghề khắc đấu phải đóng dấu mẫu dấu vào sổ để xuất trình nhà chức trách khi cần thiết.
Riêng đối với các loại con dấu của cơ quan chính quyên, đoàn thể, quân đội nói ở khoản a điều 5 của nghị định này, trước khi giao hàng cho khách, chủ hiệu phải mang dấu đó đến đóng mẫu tại đồn công an nơi mình đang kinh doanh hoặc cơ quan công an xã (nếu nơi đó không có đồn công an) đồng thời nộp lại giấy giới thiệu của cơ quan thuê khắc và của công an cấp.
Điều 7. Người làm nghề khắc dấu nào không hoạt động liền trong 2 tháng mà cơ quan đăng ký xét ra không có lý do chính đáng thì giấy phép xem như không còn giá trị nữa.
Điều 8. Người làm nghề khắc dấu nào làm trái những điều quy định trên đây sẽ tùy theo lỗi nặng hay nhẹ mà phê bình, hoặc cảnh cáo hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh tạm thời hay vĩnh viễn hoặc truy tố trước tòa án.
Điều 9. Những quy định trước đây trái với nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 10. Các Ủy ban hành chính khu, tỉnh, thành phố, các ông Chánh văn phòng, Giám đốc Vụ Trị an hành chính Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
|
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 04/12/1957 | Văn bản được ban hành | Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu | |
| 19/12/1957 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 001-CA quy định thủ tục đăng ký những người làm nghề khắc dấu |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
001.CA.doc |