Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất
Số hiệu | 76/2025/QH15 | Ngày ban hành | 17/06/2025 |
Loại văn bản | Luật | Ngày có hiệu lực | 01/07/2025 |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Trần Thanh Mẫn / Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 17 tháng 6 năm 2025, nhằm mục tiêu cập nhật và hoàn thiện các quy định liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15.
Phạm vi điều chỉnh của luật bao gồm các quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi, cũng như các quy định liên quan đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng là tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
Cấu trúc chính của luật bao gồm ba điều: Điều 1 quy định về việc sửa đổi, bổ sung các điều của Luật Doanh nghiệp; Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành; và Điều 3 quy định về điều khoản chuyển tiếp. Một số điểm nổi bật trong sửa đổi bao gồm việc bổ sung quy định về thông tin chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật, và các quy định về quản lý thông tin doanh nghiệp.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, và các doanh nghiệp đã đăng ký thành lập trước thời điểm này sẽ thực hiện bổ sung thông tin theo quy định mới khi thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Luật này thể hiện sự nỗ lực của Quốc hội trong việc nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam.
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 76/2025/QH15 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2025 |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền hoặc bằng tài sản khác.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 14 như sau:
“14. Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là:
a) Giá giao dịch bình quân trong vòng 30 ngày liền kề trước ngày xác định giá hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó hoặc giá thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định đối với phần vốn góp hoặc cổ phần không thuộc điểm a khoản này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 16 như sau:
“16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.”;
d) Bổ sung khoản 35 vào sau khoản 34 như sau:
“35. Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp) là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.”.
2. Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 8 như sau:
“5a. Thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp; cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp khi được yêu cầu.”.
3. Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 11 như sau:
“h) Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:
“2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp luật đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 16 như sau:
“4. Kê khai giả mạo, kê khai không trung thực, kê khai không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ thông qua hành vi không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký mà không thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định của pháp luật; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 17 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:
“e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
“b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Danh sách thành viên; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Danh sách thành viên; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 22 như sau:
“3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.
10. Bổ sung khoản 10 vào sau khoản 9 Điều 23 như sau:
“10. Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.
11. Sửa đổi, bổ sung tên Điều, đoạn mở đầu của Điều 25 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:
“Điều 25. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp”;
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu như sau:
“Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:”;
c) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:
“5. Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; giới tính; địa chỉ liên lạc; tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối; thông tin về giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.”.
12. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản của Điều 26 như sau:
a) Bãi bỏ khoản 3 và khoản 4;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp, việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 31 như sau:
“1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi một trong các nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán;
c) Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán;
d) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.”.
14. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 33 như sau:
“1a. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí.”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 52 như sau:
“a) Chào bán phần vốn góp đó cho thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của thành viên còn lại trong công ty với cùng điều kiện chào bán;”.
16. Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 57 như sau:
“9. Nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục mời họp, triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 56 thực hiện tương ứng theo các quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.”.
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 5 Điều 112 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:
“a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp không kể thời gian đăng ký tạm ngừng kinh doanh và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;”;
b) Bổ sung điểm d vào sau điểm c như sau:
“d) Công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu, điều kiện được ghi tại cổ phiếu cho cổ đông sở hữu cổ phần có quyền ưu đãi hoàn lại theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 115 như sau:
“4. Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu, chứng cứ cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.”.
19. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 128 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ thực hiện theo quy định pháp luật về chứng khoán.”;
b) Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 3 như sau:
“c1) Có nợ phải trả (bao gồm giá trị trái phiếu dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành theo báo cáo tài chính năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán; trừ tổ chức phát hành là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện dự án bất động sản, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;”.
20. Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 140 như sau:
“4a. Đối với công ty có cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137, trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông sẽ được công ty hoàn lại.”.
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 141 như sau:
“1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông, sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.”.
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 176 như sau:
“3. Công ty cổ phần, trừ công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán, phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.”.
23. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 207 như sau:
“c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;”.
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 213 như sau:
“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”.
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 215 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương, có trách nhiệm tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh, ban hành quy trình kiểm tra nội dung về đăng ký kinh doanh trên địa bàn bảo đảm công khai, minh bạch.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c) Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.”;
c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật quản lý ngành, lĩnh vực thì cơ quan cấp đăng ký có trách nhiệm tích hợp, chia sẻ, cập nhật thông tin về đăng ký, thành lập doanh nghiệp với Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”.
26. Bổ sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 216 như sau:
“h) Lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp ít nhất 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.”.
27. Bổ sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 217 như sau:
“6. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí xác định, chủ thể kê khai và việc kê khai thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, cung cấp, lưu giữ, chia sẻ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.”.
28. Thay thế từ “sách nhiễu” bằng từ “nhũng nhiễu” tại khoản 1 Điều 16.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có), thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) được thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất, trừ trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung thông tin sớm hơn.
2. Đối với các đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã gửi nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán cho Sở giao dịch chứng khoán trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2025.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sungLuật doanh nghiệp 2020]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/06/2025 | Văn bản được ban hành | Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất | |
01/07/2025 | Văn bản có hiệu lực | Luật Doanh nghiệp sửa đổi số 76/2025/QH15 mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
VanBanGoc_Luật doanh nghiệp sđ.pdf |