QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc |
---|---|
Luật số: 57/2024/QH15 | Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2024 |
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ điều LUẬT QUY HOẠCH, LUẬT ĐẦU TƯ, LUẬT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ LUẬT ĐẤU THẦU
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 35/2024/QH15, Luật số 38/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 35/2024/QH15; Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch
- Chỉnh sửa, bổ sung một số tài khoản của Điều 6 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 1 như sau:
"1. Quy hoạch không gian biển quốc gia, mục tiêu sử dụng đất nước phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia.
Trường hợp các mục tiêu không gian biển quốc gia và các mục tiêu sử dụng đất nước có tính chất nhất quán thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy định tổng thể quốc gia.”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 4 như sau:
"4. Quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành lớn phải phù hợp với quy định cấp quốc gia, quy hoạch khu vực, quy hoạch có quy định liên kết của phủ Chính phủ.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung Điều 9 như sau:
" Điều 9. Chi phí cho hoạt động
Chi phí cài đặt, bố trí, điều chỉnh quy mô quốc gia, phân vùng, kế hoạch sử dụng nguồn tư vấn theo quy định của pháp luật về công việc đầu tư và nguồn vốn hợp pháp khác; đối với mục tiêu sử dụng đất đai quốc gia, mục tiêu sử dụng đất đai quốc gia, kế hoạch sử dụng đất đai an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chi phí thiết lập, xác định, điều chỉnh nhiệm vụ lập kế hoạch quốc gia, quy hoạch khu vực, quy hoạch; xác định, xác định điều chỉnh các mục tiêu, phân vùng, quy tắc; điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn các mục tiêu quốc gia, mục tiêu, mục tiêu; đánh giá quy mô quốc gia, quy hoạch khu vực, chiến lược sử dụng nguồn chi thường xuyên theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chi phí lập, thẩm định, công bố, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành sử dụng nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
3.Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 2 Điều 15 như sau:
"2. Thẩm quyền xác định, phê duyệt và phê duyệt nhiệm vụ cài đặt nhiệm vụ được quy định như sau:
a) Chính quyền kiểm tra nhiệm vụ lập kế hoạch, duyệt nhiệm vụ lập kế hoạch, duyệt nhiệm vụ lập kế hoạch tổng thể quốc gia, quy trình không gian biển quốc gia, quy trình sử dụng đất nước;
b) Thủ tướng Chính phủ tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập kế hoạch các ngành quốc gia, quy hoạch khu vực; phê duyệt nhiệm vụ lập kế hoạch, phê duyệt nhiệm vụ lập kế hoạch chuyên ngành, mục tiêu, mục tiêu;
c) Lập kế hoạch và thực hiện nhiệm vụ thẩm định kế hoạch của Tỉnh.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số điểm, tài khoản của Điều 16 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung các điểm b, c và d khoản 1 như sau:
"b) Cơ sở lập kế hoạch mong muốn tổ chức tư vấn kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ sở ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về yếu tố, điều kiện, nguồn môi trường, phát triển trường học, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của nước, đề xuất các quan điểm, mục tiêu, nội dung chiến lược;
c) Ý tưởng của Bộ, ngang ngang cơ sở và địa phương liên quan, đề xuất các nội dung quản lý thuộc phạm vi định nghĩa, gửi kế hoạch cơ sở hạ tầng;
d) Cơ chế thiết lập quy trình phát triển khai báo, phân phối các bộ, cơ sở ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên quan, liên vùng, liên kết củng cố tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của chiến lược;”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung các điểm b, c và d các khoản 3 như sau:
"b) Cơ sở lập kế hoạch mong muốn tổ chức tư vấn kế hoạch; chủ quản, phối hợp với các Bộ, cơ sở ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về yếu tố, điều kiện, nguồn môi trường, phát triển trường học, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, đề xuất các quan điểm, mục tiêu, nội dung dự kiến; gửi Bộ liên quan Bộ, cơ sở quản lý trong khu vực;
c) Bộ liên kết cơ sở dữ liệu và địa phương trong tham mưu, đề xuất các thuộc tính quản lý phạm vi nội dung, gửi kế hoạch cơ sở dữ liệu;
d) Cơ chế thiết lập trình chủ trì, phân phối các bộ, cơ sở ngang Bộ và địa phương liên quan xem xét, xử lý các vấn đề liên vùng, liên tỉnh nỗ lực đảm bảo nhất, đồng bộ và hiệu quả của chiến lược;”;
c) Bổ sung tài khoản 5 vào sau tài khoản 4 như sau:
“5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 2 Điều 20 như sau:
"2. Quy hoạch cao hơn (nếu có).”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm 2 Điều 22 như sau:
“n) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia;”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm i khoản 2 Điều 23 như sau:
“i) Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số điểm, tài khoản của Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm g tài khoản 3 như sau:
“g) Danh mục dự án kiến trúc các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên các ngành cấu trúc hạ tầng quốc gia;”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung điểm d tài khoản 5 như sau:
“d) Danh mục dự án quy hoạch các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên bảo vệ môi trường;”;
c) Chỉnh sửa, bổ sung đoạn mở đầu tài khoản 6 như sau:
“6. Quy hoạch tổng thể có thể bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:”;
d) Chỉnh sửa, bổ sung điểm d tài khoản 6 như sau:
“d) Danh mục dự án các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên bảo tồn đa dạng sinh học;”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm 2 Điều 26 như sau:
“g) Danh mục dự án ưu tiên của các dự án;”.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số điểm của Điều 27 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung điểm d như sau:
"d) Phương án phát triển hệ thống đô thị và nông thôn; phương án phát triển hệ thống đô thị và nông thôn; phương án phát triển hệ thống khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế sản xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu thể dục thể thao, khu nghiên cứu, đào tạo; phương án phát triển bảo tồn tồn tại, khu vực cần bảo quản, tu bổ sung, phục hồi di tích lịch sử - hóa, danh lam thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm tra di tích; phương pháp phát triển các công ty; phương pháp phát các khu vực sản xuất kinh doanh tập trung; xác định khu quân sự, an ninh; phương án phát triển những khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn, những khu vực có vai trò động lực;”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung điểm e như sau:
“e) Phương án phát triển mạng lưới cung cấp điện, bao gồm các phương án phát triển năng lực đã được xác định trong quy hoạch cung cấp quốc gia, quy hoạch khu vực trên địa bàn và phương tiện phát triển nguồn, mạng lưới điện của Tỉnh;”;
c) Chỉnh sửa, bổ sung thêm điểm như sau:
“h) Phương án phát triển công trình thủy lợi, hệ thống cấp nước, thoát nước bao gồm công trình thủy lợi, hệ thống cung cấp nước, thoát nước đã được xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên bàn và công trình thủy liên kết lợi nhuận, hệ thống nước cấp, thoát nước liên doanh;”;
d) Chỉnh sửa, bổ sung điểm o như sau:
“o) Danh mục dự án ưu tiên của tỉnh;”.
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 2 Điều 34 như sau:
"2. Thủ tướng Chính phủ duyệt các mục tiêu quốc gia, quy hoạch khu vực, quy hoạch tỉnh.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung Điều 45 như sau:
" Điều 45. Plan Plan
- Kế hoạch thực hiện bị cấm sau khi được quyết định hoặc phê duyệt.
Thẩm quyền ban hành kế hoạch thực hiện quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này. Cơ quan có quyền xác thực cấm thực hiện kế hoạch có quyền xác thực cấm thực hiện kế hoạch điều chỉnh.
- Kế hoạch thực hiện chiến lược phải quyết định nội dung văn bản hoặc phê duyệt kế hoạch và bao gồm các nội dung chủ yếu yếu sau đây:
a) Dự án đầu tư công;
b) Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công;
c) Xác định nguồn lực và công việc sử dụng nguồn lực để thực hiện các kế hoạch.
Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấm hành động, điều chỉnh kế hoạch thực hiện.”.
13. Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 4 Điều 47 như sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bố trí nguồn lực để thực hiện quy hoạch tỉnh.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 1 Điều 49 như sau:
"1. Quy hoạch được thực hiện theo định kỳ 05 năm hoặc xuất bản theo tiêu chí đánh giá theo quy định của chính phủ.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung Điều 51 như sau:
" Điều 51. Nguyên tắc điều chỉnh quy tắc
Quy trình được điều chỉnh theo trình tự, quy trình thủ tục tại Điều 54 của Luật này khi có một trong các cơ sở được quy định tại Điều 53 của Luật này.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc duyệt quy trình xác minh đã được xác minh hoặc phê duyệt kế hoạch điều chỉnh, trừ trường hợp quy định hợp lý tại điểm b và điểm c 6 Điều 54a của Luật này.
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức cam kết trách nhiệm tổ chức điều chỉnh chiến lược
Việc điều chỉnh kế hoạch không thay đổi mục tiêu của quy tắc, trừ trường hợp quy định hợp lý tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53 của Luật này.”.
16. Bổ sung Điều 54a vào sau Điều 54 trong Mục 3 Chương IV như sau:
" Điều 54a. Điều chỉnh kế hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn
Việc điều chỉnh quy trình theo trình tự, thủ thuật tiếp tục rút gọn không làm thay đổi quan điểm và mục tiêu của mục tiêu; đảm bảo liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định giữa các lược đồ.
Quy định các mục tiêu quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục tiếp tục rút gọn khi có một trong các công cụ sau đây:
a) Việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về bảo đảm phòng quốc gia, an ninh, sắp xếp đơn vị hành chính, dự án quan trọng quốc gia làm thay đổi một hoặc một số quy hoạch nội dung;
b) Quy hoạch có tính tương thích với quy định cao hơn;
c) Quy hoạch có tính tương thích với quy định cùng cấp;
d) Việc thực hiện dự án khẩn cấp, nhiệm vụ cấp bách làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch theo quy định của phủ Chính.
Khi có một trong những căn cứ xác định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này thì Chính phủ xem xét, chấp nhận chủ nhà điều chỉnh quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
Khi có một trong những cơ sở định nghĩa tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này thì Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp nhận chủ nhà điều chỉnh quy tắc ngành quốc gia, quy hoạch khu vực, quy hoạch tỉnh.
Lập kế hoạch cơ sở hoặc cài đặt cơ sở xây dựng kế hoạch điều chỉnh sơ đồ, gửi ý kiến của các liên kết cơ sở; tiếp theo, giải mã và hoàn thiện quy trình điều chỉnh cấu hình, cấp độ được xác minh hoặc phê duyệt kế hoạch điều chỉnh.
Thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy định điều chỉnh như sau:
a) Quốc hội quyết định điều chỉnh chiến lược tổng thể, chiến lược không gian biển quốc gia, chiến lược sử dụng đất nước;
b) Bộ trưởng được thực hiện bởi các tổ chức thiết lập quy mô ngành quốc tế, thiết lập quy trình duyệt khu vực điều chỉnh quy mô ngành quốc gia, quy hoạch khu vực và báo cáo kết quả phủ chính Thủ tướng;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh kế hoạch tỉnh và báo cáo Thủ tướng chính phủ thực hiện kết quả.
Chính phủ quy định chi tiết tài khoản 1, tài khoản 2 và tài khoản 5 Điều này; quy định điều chỉnh sơ đồ theo trình tự, thủ tục rút gọn.”
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, tài khoản của Điều 55 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 2 như sau:
"2. Thủ tướng Chính phủ cấm hành động chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện các mục tiêu chuyên ngành quốc gia, các mục tiêu; kế hoạch thực hiện các mục tiêu.”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung điểm 3 như sau:
"đ) Ban hành quy định chi phí cụ thể cho hoạt động của các mục tiêu quốc gia, mục tiêu, quy hoạch;”;
c) Chỉnh sửa, bổ sung điểm 4 như sau:
“a) Ban hành kế hoạch thực hiện Kế hoạch ngành quốc gia; Trình Thủ tướng Chính phủ cấm hành chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch ngành quốc gia; Trình Thủ tướng phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch ngành quốc gia;”.
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 1 Điều 56 như sau:
"1. Ban hành kế hoạch thực hiện mục tiêu; cấm hành động theo thẩm quyền hoặc cơ chế có thẩm quyền cấm hành chính, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch;”.
- Sửa đổi, bổ sung một số thứ tự tại Phụ lục I về Danh mục các mục tiêu quốc gia lớn như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung số thứ 26 như sau:
26. | Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn |
---|
b) Chỉnh sửa, bổ sung các số thứ tự 29, 32 và 33 như sau:
29. | Quy định điều chỉnh địa chất cơ bản, sản phẩm khoáng sản |
---|---|
32. | Quy định khoảng trống của nhóm I |
33. | Quy định khoảng trống của nhóm II |
- Sửa đổi, bổ sung số 11 tại Phụ lục II về Danh mục các mục tiêu có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành như sau:
11. | Quy hoạch đô thị và nông thôn | Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15 |
---|
- Bỏ khoản 5 Điều 5, điểm đ khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều 16, điểm m khoản 2 Điều 27, Điều 28, khoản 3 Điều 47, Điều 52 và số thứ 31 tại Phụ lục I về Danh mục các quy mô quốc gia lớn.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
- Bổ sung tài khoản 3a vào sau tài khoản 3 Điều 4 như sau:
“3a. Trường hợp có các quy định khác nhau giữa Điều 36a của Luật Đầu tư và luật khác đã bị cấm hoạt động trước ngày 15 tháng 01 năm 2025 thì thực hiện theo quy định tại Điều 36a của Luật Đầu tư.”.
- Bổ sung điểm i và điểm k vào sau điểm h tài khoản 1 Điều 6 như sau:
“i) Kinh doanh mua bán vật quốc gia;
k) Kinh doanh xuất khẩu di vật, cổ vật.”.
- Bổ sung Điều 18a vào sau Điều 18 như sau:
" Điều 18a. Quỹ hỗ trợ đầu tư
Chính phủ thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư từ nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống mòn mòn cơ sở thuế toàn cầu và nguồn pháp hợp khác để ổn định môi trường đầu tư, khuyến khích, thu hút nhà đầu tư chiến lược, tập đoàn đa quốc gia và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước đối phó với một số lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư.
Chính phủ quy định chi tiết mô hình hoạt động, địa điểm pháp lý, nguồn ngân sách cung cấp năm thường xuyên và bổ sung cho Quỹ, hỗ trợ mô hình, cơ chế bồi hoàn hỗ trợ và các chính sách đặc thù khác của Quỹ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến kiến trúc trước lệnh cấm hành động.”.
4. Sửa đổi, bổ sung, bỏ một số điểm của khoản 1 Điều 31 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung điểm d như sau:
“d) Dự án đầu tư xây dựng mới: khu cưỡi ngựa có quy mô thủ công đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc sở hữu biển đặc biệt, ghen biển loại I;”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung điểm g1 như sau:
“g1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc sản Danh mục di sản thế giới.”;
c) Bãi bỏ điểm h.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số điểm của Điều 32 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung điểm b1 như sau:
"b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân tích quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ khu vực bảo vệ của di tích quốc gia đặc biệt Danh mục di sản thế giới; in quy hoạch đô thị) của loại đặc biệt đô thị;”;
b) Bổ sung điểm đ và điểm e vào sau điểm d như sau:
"đ) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cấu hình hạ tầng khu công nghiệp, khu chế độ xuất khẩu;
e) Dự án đầu tư xây dựng mới: kè, khu rào có quy mô vốn đầu tư dưới 2.300 tỷ đồng thuộc khu biển đặc biệt.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm 3 Điều 33 như sau:
"a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tiên với các mục tiêu quốc gia, quy hoạch, quy hoạch, quy hoạch và quy trình đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan;”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm c khoản 6 Điều 34 như sau:
"c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch quốc gia, quy hoạch khu vực, quy hoạch, quy hoạch và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan;".
- Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 trong Mục 2 Chương IV như sau:
Điều 36a. Special đầu tư
- Tóm tắt các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, nhà tư được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế độ sản xuất, khu công nghệ thông tin tập trung, khu thương mại tự động kinh tế và khu chức năng trong khu vực trong các lĩnh vực sau đây:
a) Tư vấn xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D); đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp tích tích bán dẫn, công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử hợp nhất (IC), điện tử linh hoạt (PE), chip, vật liệu bán dẫn;
b) Tư vấn trong lĩnh vực công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm các tài nguyên quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật này, trong đó văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đề xuất dự án đầu tư bao gồm các dạng nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và giải pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế để đánh giá môi trường môi trường sơ đồ.
Nội dung đánh giá hồ sơ bao gồm:
a) Sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư tại khoản 1 Điều này;
b) Sự phù hợp của dự án với các liên kết chiến lược;
c) Tư vấn pháp lý và kinh nghiệm của nhà tư vấn;
d) Nhu cầu sử dụng đất (nếu có);
đ) Tiến độ thực hiện dự án;
e) Nội dung cam kết của nhà đầu tư;
g) Ưu đãi đầu tư và điều kiện ưu đãi đầu tư (nếu có).
Hồ sơ đăng ký đầu tư được gửi cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế độ xuất khẩu, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế độ xuất bản, khu công nghệ cao, khu kinh tế đánh giá hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trường hợp hợp từ 02 nhà tư vấn trở lên đề xuất dự án có đề nghị Nhà nước cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại một địa điểm, Ban lý lý khu công nghiệp, khu chế độ sản xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét cấp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà tư vấn hồ sơ hợp lệ đầu tiên và thông báo bằng văn bản cho các nhà tư vấn còn lại. Trường hợp nhà tư vấn hồ sơ đầu tiên đã được chấp nhận cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Ban lý lý khu công nghiệp, khu chế độ sản xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đã đăng ký đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần xem hồ sơ của từng nhà tư vấn tiếp theo. Nhà tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư trước khi đăng ký đầu tư.
Việc điều chỉnh tiêu điểm của dự án thực hiện theo quy định tương ứng tại tài khoản 4 Điều này.
Dự án đăng ký đầu tư theo quy định của Điều này không phải thực hiện thủ tục chấp thuận tài khoản đầu tư, xác minh công nghệ, lập báo cáo đánh giá môi trường hoạt động, lập quy định chi tiết, cung cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục để được duyệt, được chấp thuận, được phép trong khu vực xây dựng, phòng cháy, chữa cháy.
Trước khi khởi công xây dựng, nhà tư vấn gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế độ xuất khẩu, khu công nghệ cao, khu kinh tế văn bản thông báo khởi động kèm theo tài liệu sau đây:
a) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật xây dựng các nhà tổ chức tư vấn, được thẩm định và phê duyệt;
b) Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực thi thẩm định về toàn bộ công trình, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở cho thuê đất, mục đích sử dụng đất; thực hiện các hoạt động chính liên tục; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá, xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước đối với dự án.
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế độ sản xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá công việc thực hiện dự án theo quy định của pháp luật; giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề phát sinh đối với dự án.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trưởng cấm hành động mẫu, sơ đồ thực hiện dự án đầu tư tại Điều này.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
9. Chỉnh sửa, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 47 như sau:
"đ) Nhà tư không thực hiện nội dung chấp thuận chủ tài khoản đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm, trừ trường hợp không thực hiện theo đúng quy trình tại văn bản chấp thuận chủ đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp nhận điều chỉnh tài khoản đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.”.
- Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 2 Điều 48 như sau:
"a1) Sau 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc quá trình thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư hoặc mục tiêu hoạt động của từng giai đoạn (nếu có) quy định tại văn bản chấp nhận tài khoản đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh tài khoản chủ tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh mà nhà tư vẫn không hoàn thành mục tiêu hoạt động này và không thuộc trường hợp hợp lý được điều chỉnh theo quy trình, trừ trường hợp quy định tại điểm d this account;”.
- Sửa đổi, bổ sung một số thứ tự tại Phụ lục IV về Danh mục ngành, nghề kinh doanh đầu tư có điều kiện như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung số thứ 50 như sau:
50 | Hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán điện, bán lẻ điện |
---|
b) Chỉnh sửa, bổ sung các số thứ tự 115, 193, 194, 201 và 202 như sau:
115 | Kinh doanh dịch vụ tư vấn lập kế hoạch đô thị và nông thôn |
---|---|
193 | Kinh doanh dịch vụ định vật, cổ vật |
194 | Kinh doanh dịch vụ cài đặt kế hoạch, dự án, thiết kế, tổ chức thi công, tư vấn giám sát thi công dự án quản lý, tu bổ sung và phục hồi di tích |
201 | Kinh doanh di vật, cổ vật, trừ kinh doanh xuất khẩu di vật, cổ vật; quản lý dịch vụ kinh doanh, bảo trì, số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu, cổ vật |
202 | Nhập khẩu hàng hóa hóa văn hóa thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
c) Bổ sung các số thứ 90a, 90b và 90c vào sau số 90; các số thứ 230, 231 và 232 vào sau số 229 như sau:
90a | Nhập khẩu, tạm nhập tái sinh, tạm xuất sinh nhập tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh cánh cánh tàu bay và trang thiết bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác |
---|---|
90b | Kinh doanh tàu cánh không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh cánh cánh tàu bay và trang thiết bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác |
90c | Nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm, sửa chữa, bảo dưỡng vịnh không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh cánh cánh tàu bay và trang thiết bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác |
230 | Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu |
231 | Kinh doanh sản phẩm, phân tích dịch vụ, tổng hợp dữ liệu |
232 | Giao dịch dữ liệu |
d) Block number 11.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
- Bổ sung điểm e1 vào sau điểm e khoản 16 Điều 3 như sau:
"e1) Hợp đồng xây dựng - Chuyển giao (Build - Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BT);”;
- Chỉnh sửa, bổ sung Điều 4 như sau:
" Điều 4. Lĩnh vực đầu tư theo phương pháp PPP và phân loại dự án PPP
- Dự án đầu tư theo phương pháp PPP được thực hiện trong các lĩnh vực, lĩnh vực đầu tư hướng tới mục tiêu đầu tư, xây dựng chương trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cung cấp sản phẩm, dịch vụ, trừ trường hợp dự án sau đây:
a) Dự án thuộc trường hợp độc quyền nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quốc gia, an ninh và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định tài khoản đầu tư bao gồm:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định tài khoản đầu tư của Quốc hội;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ tài khoản của Thủ tướng Chính phủ;
c) Dự án thẩm quyền quyết định tài khoản đầu tư của Bộ trưởng, người quản lý cơ sở trung tâm, cơ sở khác quy định tại tài khoản 1 Điều 5 của Luật này;
d) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định tài khoản đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
đ) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định tài khoản chủ đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Dự án không thuộc trường hợp phải quyết định tài khoản chủ đầu tư, bao gồm các dự án quy định tại các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật này.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm b và điểm c tài khoản 1 Điều 6 như sau:
“b) Hội đồng thẩm định liên ngành thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ tài khoản đầu tư;
c) Trừ trường hợp hợp nhiệm vụ thẩm định được giao cho đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này, Hội đồng thẩm định cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ thẩm định các báo cáo sau: báo cáo nghiên cứu khả năng thi dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ đầu tư; báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung lượng, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp quyết định chủ đầu tư; báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP không thuộc trường hợp phải quyết định tài khoản chủ đầu tư xác định tại các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật này.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số tài khoản của Điều 11 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung đoạn mở đầu tài khoản 1 như sau:
"1. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 2a, 2b và 2c Điều này, quy trình dự án PPP quy trình được thực hiện như sau:”;
b) Bổ sung các tài khoản 2a, 2b và 2c vào sau tài khoản 2 như sau:
"2a. Đối với dự án PPP có tổng khả năng tương thích dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công không sử dụng vốn nhà nước quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Luật này, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Lập, xác minh báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án PPP thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
b) Phê duyệt dự án cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, công bố dự án;
c) Lựa chọn nhà đầu tư;
d) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;
đ) Triển khai thực hiện đồng dự án PPP.
2b. Đối với dự án PPP áp dụng các loại đồng O&M hợp nhất, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án, công bố dự án;
b) Lựa chọn nhà đầu tư;
c) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;
d) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.
2c. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo dự thảo hợp đồng;
b) Cơ quan có thẩm quyền của tổ chức xác định báo cáo nghiên cứu, phê duyệt dự án và dự thảo đồng;
c) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP trong trường hợp nhà tư vấn xuất khẩu;
d) Ký kết hợp đồng dự án PPP;
đ) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án; giám sát tổ chức quá trình xây dựng, thực hiện công trình, thử nghiệm hoàn thành quy trình xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng như quy định đối với công việc đầu tư của dự án.
Dự án quy định tại khoản này không phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Chương III và không phải thực hiện nội dung liên quan đến phát triển khai thực hiện hợp đồng dự án tại các điều 53, 54, 55, 58, 59, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 của Luật này.”;
c) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 5 như sau:
“5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số điểm, tài khoản của Điều 12 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung điểm 1 như sau:
“a) Sử dụng vốn đầu tư tư công từ 30.000 tỷ đồng trở lên;”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung điểm b tài khoản 2 như sau:
"b) Dự án có tổng mức độ tương thích dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng quản lý;
c) Chỉnh sửa, bổ sung điểm d tài khoản 2 như sau:
“d) Dự án phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô tích tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc sản thuộc Danh mục di sản thế giới.”;
d) Sửa đổi, bổ sung tài khoản 3 và tài khoản 4; Bổ sung tài khoản 4a vào sau tài khoản 4 như sau:
"3. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ sở, cơ sở khác quyết định tài khoản đầu tư dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ sở trung tâm, cơ sở khác, trừ dự án quy định tại tài khoản 1 và tài khoản 2 Điều này;
b) Dự án ứng dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau khi đấu giá đất, tài sản công đối với đất, tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ tài khoản đầu tư dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng khả năng tương thích nhóm dự án A theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ khi quy định dự án tại tài khoản 1 và tài khoản 2 Điều này;
b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được Thủ tướng phủ giao địa phương làm cơ quan có thẩm quyền có tổng khả năng tương thích dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ khi dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4a. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ tài khoản đầu tư dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ khi quy định dự án tại các tài khoản 1, 2 và 4 Điều này;
b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được Thủ tướng phủ giao địa phương làm cơ quan có thẩm quyền có tổng năng lực tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước được đấu giá trên đất, tài sản công cho đất, tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung, bỏ một số điểm, tài khoản của Điều 13 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung điểm c tài khoản 1 như sau:
“c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;”;
b) Bổ sung tài khoản 4a vào sau tài khoản 4 như sau:
"4a. Trình tự quyết định tài khoản đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi làm cơ sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
b) Cơ sở hạ tầng hoặc đơn vị xác định hợp đồng được thực hiện nhiệm vụ xác minh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Cơ sở hạ tầng đã được xác minh hoặc đơn vị được hoàn thành nhiệm vụ đã được xác minh và gửi báo cáo đã được xác minh đến đơn vị chuẩn của dự án PPP;
d) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét đã có quyết định;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tài khoản đầu tư dự án.”;
c) Bỏ điểm d và điểm đ tài khoản 2, điểm c tài khoản 3, điểm c tài khoản 4 Điều này.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số điểm, tài khoản của Điều 14 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 1 như sau:
"1. Bộ, cơ quan trung lượng, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn dự án phù hợp để đầu tư theo phương thức PPP căn cứ các điều kiện sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Phù hợp với ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
c) Không trùng lặp với dự án đã được quyết định tài khoản chủ đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án;
d) Có lợi thế so với các hình thức đầu tư khác cơ bản các yếu tố so sánh về chi phí chuẩn bị đầu tư; khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý từ nhà đầu tư; khả năng thực hiện dự án và hợp đồng nghĩa vụ của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Có khả năng bố trí vốn nhà nước trong trường hợp dự án có nhu cầu sử dụng vốn nhà nước hoặc có khả năng bố trí nguồn ngân sách nhà nước, đất thanh toán trong trường hợp dự án ứng dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng đất, loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước.”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung các điểm d, đ và e khoản 3 như sau:
"d) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; đánh giá sơ bộ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như quy định đối với dự án đầu tư;
đ) Sơ đồ đầu tư; đánh giá sơ bộ phương án tài chính của dự án; dự án sử dụng vốn nhà nước trong dự án (nếu có); dự kiến phương pháp thanh toán cho nhà tư vấn dự án ứng dụng loại hợp đồng BTL, BLT hợp đồng, hợp đồng BT thanh toán bằng sách ngân sách nhà nước, hợp đồng BT thanh toán bằng đất, trong đó cụ xác định vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của đất dự kiến thanh toán;
e) Dự án PPP dự án hợp đồng loại; các hình thức ưu đãi, đảm bảo đầu tư; cơ chế chia sẻ phần thu nhập giảm (nếu có).”.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số điểm, tài khoản của Điều 19 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 1 như sau:
"1. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả năng này theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này. Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi có thể được thực hiện trong quá trình xác minh, phê duyệt chủ tài khoản đầu tư nhưng phải đảm bảo khả năng phê duyệt dự án được thực hiện căn cứ quyết định tài khoản chủ đầu tư.”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung đoạn mở đầu tài khoản 2 như sau:
"2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:”;
c) Chỉnh sửa, bổ sung điểm i khoản 2 như sau:
“i) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.”;
d) Bổ sung các tài khoản 3, 4, 5 và 6 vào sau tài khoản 2 như sau:
"3. Đối với dự án ứng dụng loại hợp đồng O&M, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Dự án cần thiết; lợi ích áp dụng các loại O&M hợp nhất cho các hình thức đầu tư khác; tác động của công việc thực hiện dự án theo phương thức PPP đối với cộng đồng dân cư trong phạm vi dự án trên cơ sở tiếp theo thu ý kiến trúc của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Trận đấu Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, Hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;
b) Mục tiêu; địa điểm; đánh giá hiện trạng công trình, các tầng cơ sở hạ tầng hệ thống có sẵn và máy móc, thiết bị của công trình, các tầng cơ sở hạ tầng hệ thống;
c) Thuyết minh yêu cầu về phương án tổ chức quản lý, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ công;
d) Thông tin dự án hợp lý, bao gồm: thời hạn hợp lý, phân tích rủi ro và giải pháp xử lý rủi ro của dự án;
đ) Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư;
e) Tổng đầu tư; phương án tài chính của dự án; khả năng huy động vốn để thực hiện dự án;
g) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Đối với dự án ứng dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, nội dung báo cáo nghiên cứu khả năng thiết lập theo quy định của pháp luật xây dựng và quy định khác của luật pháp có liên quan, đảm bảo dự án đáp ứng các điều kiện lựa chọn quy định PPP dự án định nghĩa tại các điểm a, b và c tài khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Đối với dự án PPP thuộc trường hợp hợp chỉ cần thiết lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được thiết lập theo quy định của pháp luật xây dựng và quy định tại các điểm a, e, g, h và i khoản 2 Điều này.
Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức môi trường giá tác động đối với dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường môi trường hoặc thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Nhà đầu tư tư nhân, doanh nghiệp dự án PPP không phải thực hiện đánh giá môi trường khi phát triển khai thực hiện hợp đồng đồng dự án PPP.”.
9. Sửa đổi, bổ sung tài khoản 2 và tài khoản 3; bổ sung tài khoản 4 vào sau tài khoản 3 Điều 21 như sau:
"2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ trung, cơ quan khác phê duyệt dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại tài khoản 2 và tài khoản 3 Điều 12 của Luật này;
b) Dự án ứng dụng loại đồng O&M thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự án ứng dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán mà nhà tư vấn sản xuất thực hiện tại Bộ, cơ quan trung lượng, cơ sở khác.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại các khoản 2, 4 và 4a Điều 12 của Luật này;
b) Dự án ứng dụng loại đồng O&M thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự án ứng dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán mà nhà tư vấn xuất thực hiện tại địa phương.
Đối với dự án PPP tổng hợp đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công không sử dụng nhà vốn nước quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Luật này, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung tâm, cơ quan khác, Chủ tịch ban nhân dân cấp độ kiểm duyệt dự án cuc báo cáo nghiên cứu khả năng thiết lập, xác định quy định tại Điều 19 và Điều 20 của điều này.”.
10. Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 2 Điều 28 như sau:
"2. Căn cứ điều kiện thực hiện cụ thể của từng dự án, cơ sở có thẩm quyền tổ chức thực hiện đồng thời một số nội dung sau đây:
a) Lựa chọn danh sách ngắn trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu cơ sở quyết định tài khoản chủ đầu tư;
b) Tổ chức lập hồ sơ mời thầu trong quá trình chuẩn bị dự án quy định tại Chương II của Luật này nhưng phải đảm bảo việc duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ quyết định chủ tài khoản đầu tư, quyết định phê duyệt dự án.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 3 Điều 42 như sau:
"3. Đánh giá về tài chính thương mại cơ bản theo phương pháp so sánh, xếp hạng quy định trong hồ sơ mời thầu. Phương pháp so sánh, xếp hạng được xây dựng trên các tiêu chuẩn đánh giá về tài chính thương mại, bao gồm một, một số hoặc các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tiêu chuẩn giá, sản phẩm, dịch vụ;
b) Tiêu chuẩn hỗ trợ xây dựng nhà tài trợ, cơ sở hạ tầng hệ thống;
c) Tiêu chuẩn lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước;
d) Tiêu chuẩn giá trị thanh toán.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số tài khoản của Điều 45 như sau:
a) Chỉnh sửa đoạn mở đầu tài khoản 1 như sau:
"1. Nhóm dự án hợp nhất ứng dụng cơ chế thu phí trực tiếp dành cho người sử dụng hoặc tổ chức bảo tiêu sản phẩm, dịch vụ công hoặc ứng dụng hình thức kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:”;
b) Bổ sung tài khoản 2a và tài khoản 2b vào sau tài khoản 2 như sau:
"2a. Hợp đồng BT là hợp pháp được ký kết giữa cơ sở có thẩm quyền và nhà tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn thành, nhà tư chuyển giao công trình dự án BT cho cơ sở có thẩm quyền.
Hợp đồng BT được thực hiện theo biểu thức sau đây:
a) Thanh toán bằng đất đai được thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai, đất làm cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý để thực hiện dự án đối ứng. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện quy trình BT và dự án đối ứng là trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không có giá thầu nước lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Giá đất dự kiến của đất thanh toán dự án BT được tính căn cứ bảng giá đất tại thời điểm lập dự án, lập hồ sơ mời thau. Công việc thanh toán được thực hiện theo cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình BT và giá trị đất thanh toán;
b) Thanh toán ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá đất đai, tài sản công và được ghi, ghi chi ngân sách nhà nước. Giá trị dự án dự án BT bao gồm tổng thể trình xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật xây dựng và các chi phí khác sau giai đoạn xây dựng, trong đó có lãi suất sau giai đoạn xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư;
c) Không yêu cầu thanh toán.
2b. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b tài khoản 2a Điều này.”.
- Sửa đổi, bổ sung tài khoản 1 và bổ sung tài khoản 1a vào sau tài khoản 1 Điều 49 như sau:
"1. Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, hợp đồng dự án PPP được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả thảo luận hợp lý đồng, hồ sơ dự thầu còn hiệu lực, thông tin năng lượng của đầu tư đã được cập nhật tại thời điểm ký kết và hồ sơ thầu. Trường hợp dự án PPP có tiểu dự án sử dụng quyền tổ chức thiết lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán của dự án tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công trong quá trình lựa chọn nhà tư vấn, đảm bảo hợp lý được ký kết trên cơ sở kỹ thuật thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được phê duyệt.
1a. Hợp đồng dự án ứng dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt dự án, kết quả đàm phán hợp đồng.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số tài khoản của Điều 52 như sau:
a) Bổ sung tài khoản 2a và tài khoản 2b vào sau tài khoản 2 như sau:
"2a. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được chi trả chi phí trong trường hợp nhất chấm dứt hợp đồng trước thời hạn sau đây:
a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này và hợp đồng dự án xác định trách nhiệm chi trả của cơ quan ký kết đồng;
b) Quy định hợp nhất tại điểm d tài khoản 2 Điều này gây ra lỗi cho đồng kết nối cơ sở dữ liệu.
2b. Chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà tư, doanh nghiệp dự án PPP quy định tại tài khoản 2a Điều này phải được kiểm tra toán nhà nước kiểm tra cơ sở chi trả cho nhà tư, doanh nghiệp dự án PPP. Cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được đồng ý thuê kiểm toán độc lập kiểm toán chi phí.”;
b) Sửa đổi, bổ sung tài khoản 6 và bổ sung tài khoản 6a vào sau tài khoản 6 như sau:
"6. Trường hợp hợp đồng dự án PPP được chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại khoản 2a Điều này, kinh doanh lại doanh nghiệp dự án PPP hoặc chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng được quy định từ nhà nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhà tư quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này mà cơ sở ký kết hợp đồng đồng và cho vay đơn giản được nhà tư vấn thay thế thế thì đầu tư có nhiệm vụ chuyển nhượng, phần Vốn góp cho nhà tư vấn thay thế.
6a. Việc sử dụng vốn tư nhân để bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn được thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn xây dựng, cơ sở quyết định cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 89, khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ sở có thẩm quyền lập dự án sử dụng vốn đầu tư bao gồm công việc đầu tư bao gồm công việc đầu tư bao gồm công việc đầu tư xây dựng phần công trình còn lại và chi phí thông thường, chấm dứt hợp đồng cho đầu tư, doanh nghiệp dự án. Trình tự, thủ tục quyết định chủ tài khoản đầu tư, quyết định đầu tư dự án quyết định tại điểm này thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư công.
Trường hợp hợp lệ có quyền xác thực quyết định không tiếp tục đầu tư, xây dựng trình xây dựng, hệ thống cơ sở hạ tầng tầng chưa hoàn thành, cơ sở có quyền xác thực thực hiện tự động, thủ tục thanh toán cho nhà tư, doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại điểm b tài khoản này;
b) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn vận hành, kinh doanh, cơ sở quyết định cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 89, khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn tài nguyên vào mục đầu tư công cụ trung gian và hằng số hoặc bổ sung dự phòng vào kế hoạch trung tâm, phương tiện địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về công việc, pháp luật luật về ngân sách nhà nước. Các hoạt động quy định tại điểm này thực hiện theo trình tự, thủ tục tương thích với từng nguồn vốn quy định luật pháp về đầu tư công, luật pháp về ngân sách nhà nước.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 1 Điều 57 như sau:
"1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi và xác định hợp đồng dự án PPP, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện một, một số hoặc các nội dung sau đây:
a) Lập trình thiết kế xây dựng sau cơ sở thiết kế của công cụ, cơ sở hạ tầng hệ thống thuộc dự án PPP theo quy định của pháp luật xây dựng, trừ khi quy định hợp lý tại điểm c tài khoản này;
b) Lập thiết kế của cơ sở hạ tầng hệ thống thuộc dự án PPP theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án không có cấu hình xây dựng, trừ khi quy định hợp lý tại điểm c tài khoản này;
c) Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư theo cách thức phân tách thành dự án nhỏ, doanh nghiệp dự án PPP thiết lập xây dựng sau thiết kế cơ sở hạ tầng của nhà tư nhân; thiết lập bản thiết kế vẽ thi công của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án nhỏ sử dụng vốn đầu tư cơ sở kỹ thuật thiết kế đã được phê duyệt;
d) Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công nghệ theo cách thức bố trí vào danh mục công cụ, ngoài trách nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản này, doanh nghiệp dự án PPP lập dự toán đối với hạng mục sử dụng vốn đầu tư công ty, gửi cơ sở chuyên môn về xây dựng theo quy định về xây dựng pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu hình các phần xây dựng hoặc cơ sở pháp lý chuyên môn khác có liên quan đến dự án không có cấu hình để tổ chức.".
- Chỉnh sửa, bổ sung một số điểm, tài khoản của Điều 69 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung điểm b tài khoản 1 như sau:
“b) Thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT; thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước;”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung điểm d tài khoản 1 như sau:
“d) Chi trả phần giảm doanh thu; chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;”;
c) Sửa đổi, bổ sung tài khoản 2; add account 2a và account 2b to after account 2 as after:
"2. Tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này không quá 50% sơ bộ tổng năng lực, tổng năng lực của dự án, trừ trường hợp quy định hợp lý tại khoản 2a Điều này.
2a. Tỷ lệ vốn nước tham gia dự án PPP cao hơn quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá 70% sơ đồ tổng mức đầu tư, tổng mức độ đầu tư của dự án trong trường hợp dự án PPP đáp ứng một, một số hoặc các điều kiện sau đây:
a) Dự án có quy định chi phí tại điểm c tài khoản 1 Điều chỉnh này vượt quá 50% sơ bộ tổng cấp độ, tổng cấp độ đầu tư;
b) Dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa chỉ có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và cần sử dụng vốn nhà nước cao hơn quy định tại khoản 2 Điều này để đảm bảo tính khả thi về tài chính chính của dự án;
c) Dự án có yêu cầu tiếp tục chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, tiên tiến từ nhà tư nhân và cần sử dụng vốn nhà nước cao hơn khả năng quy định tại khoản 2 Điều này để đảm bảo tính khả thi về tài chính chính của dự án.
2b. Trường hợp dự án đáp ứng một, một số hoặc các điều kiện quy định tại tài khoản 2a Điều này, cấp có thẩm quyền quyết định tài khoản chủ đầu tư quyết định việc áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP theo quy định như sau:
a) Đối với thành phần dự án PPP không phân chia dự án, tỷ lệ vốn nước được áp dụng không vượt quá 70% sơ đồ tổng đầu tư, tổng cấp độ đầu tư của dự án;
b) Đối với dự án PPP bao gồm các thành phần PPP dự án, tỷ lệ vốn nhà nước không quá 70% sơ bộ tổng cấp độ, tổng cấp độ của từng thành phần dự án;
c) Đối với dự án được chia thành các dự án thành phần bao gồm dự án đầu tư và dự án PPP, tỷ lệ vốn nước nhà không quá 70% sơ bộ tổng đầu tư, tổng năng lực đầu tư của dự án PPP. Trường hợp tổng hợp, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ xây dựng trình tạm thời được phân tách thành một dự án thành phần độc lập sử dụng vốn đầu tư, dự án thành phần PPP được áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước nước không quá 70% sơ bộ tổng tài sản đầu tư, tổng hợp đầu tư khi đáp ứng quy định điều kiện tại điểm b, điểm c khoản 2a Điều này.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 4 Điều 70 như sau:
"4. Vốn hỗ trợ xây dựng nhà nước, cơ sở hạ tầng được bố trí từ nguồn vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số tài khoản của Điều 73 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 1 như sau:
"1. Chi phí chuẩn bị dự án của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị tiêu chuẩn của dự án PPP; chi phí tổ chức thẩm định của Hội đồng thẩm định dự án PPP và đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP; chi phí tổ chức lựa chọn hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền, bên mời được mời bố trí từ nguồn công việc đầu tư, chi thường xuyên, nguồn hợp lý khác và tính toán vào tổng đầu tư của dự án.”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 3 như sau:
"3. Chi phí phát triển khai thực hiện dự án sau khi ký kết hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền, cơ sở ký kết hợp đồng được bố trí từ nguồn vốn chi thường xuyên của các cơ quan này và nguồn vốn hợp pháp khác.”.
- Sửa đổi, bổ sung tài khoản 3 và bổ sung tài khoản 3a vào sau tài khoản 3 Điều 82 như sau:
"3. Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 2 Điều này phải được xác định tại quyết định chủ sở hữu đầu tư. Căn cứ hình thực tiễn có sẵn của từng nguồn và mức độ ưu tiên của các nhiệm vụ ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, cơ sở có thẩm quyền của dự án xác định nguồn khả thi để chi trả phần giảm doanh thu, báo cáo cấp độ có thẩm quyền theo quy định tương ứng với nguồn vốn. sau:
a) Ngân sách dự phòng trung bình và ngân sách dự phòng địa phương thường xuyên cho chi đầu tư phát triển. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự án sử dụng nguồn ngân sách dự phòng ngân sách trung ương và dự phòng ngân sách địa phương thường xuyên cho chi đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Nguồn tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, nguồn tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương dành cho chi đầu tư phát triển. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự án sử dụng nguồn tăng thu và tiết kiệm chi quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Nguồn ngân sách chung trong phòng dự kiến và phương thức ngân sách chung trong phòng dự phòng của trung tâm kế hoạch. Trình tự, thủ tục cài đặt, phê duyệt dự án sử dụng định nghĩa nguồn dự phòng tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Cơ chế xử lý chi phí chia sẻ quy định giảm thu nhập tại tài khoản này phải được xác định tại hợp đồng dự án.
3a. Đối với dự án làm Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung lượng, cơ quan khác quyết định việc xác định tài khoản đầu tư, ưu tiên sử dụng ngân sách trung ương để chi trả phần doanh thu. Đối với dự án Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ tài khoản đầu tư, ưu tiên sử dụng ngân sách địa phương để chi trả phần doanh thu giảm. Đối với dự án được thực hiện trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phủ giao làm cơ quan có thẩm quyền thống nhất về trách nhiệm của từng phương phương để chi trả phần giảm doanh thu tại quyết định chủ tài khoản đầu tư của dự án.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung Điều 86 như sau:
" Điều 86. Giám sát cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại trung ương thực hiện công việc giám sát quy trình thực hiện dự án PPP quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 của Luật này và các dự án khác được Quốc hội, Thủ tướng chính phủ giao.
Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại địa phương thực hiện công việc giám sát quy trình thực hiện dự án PPP quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều 4 của Luật này.”.
21. Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 1 Điều 91 như sau:
“1. Ban hành động theo thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế quản lý tài chính chính dự án đầu tư theo phương thức PPP, cơ chế thanh toán, quyết định đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung, bỏ một số điểm, tài khoản của Điều 101 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 4 như sau:
"4. Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT, hợp đồng dự án PPP được ký kết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án; trường hợp hợp cần sửa, bổ sung nội dung của hợp đồng dự án mà pháp đồng luật tại thời điểm ký kết hợp không có quy định thì các bên được hỗ trợ sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật này và luật pháp liên quan có hiệu lực tại thời điểm sửa đổi, bổ sung hợp đồng.”;
b) Bỏ điểm 5.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu
- Chỉnh sửa, bổ sung một số điểm, tài khoản của Điều 3 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 5 như sau:
"5. Đơn giản lựa chọn nhà thầu thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc tế), chấp thuận vay ngoài thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đó. Trường hợp điều ước quốc tế, đồng ý vay nước ngoài không quy định hoặc quy định phải áp dụng luật pháp Việt Nam thì áp dụng quy định pháp luật Việt Nam.
Trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài có quy định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định tại Luật này, cơ quan chủ trì thảo luận báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng theo quy định của nhà tài trợ hoặc tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung điểm d tài khoản 7 như sau:
d) Lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua sắm duy trì hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn vốn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp làm kinh doanh nhà nước điều chỉnh 100% vốn hợp lệ; lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu dự án đầu tư kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của điều này; hóa học, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn phục vụ trực tiếp cho gói thầu mà đơn vị sự nghiệp công lập đã ký đồng;”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm 1 Điều 5 như sau:
"a) Đối với nhà thầu, nhà tư vấn trong nước: là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức khác đăng ký thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu, nhà tư nước ngoài: có đăng ký thành lập, hoạt động theo luật pháp nước ngoài;” .
- Chỉnh sửa, bổ sung một số điểm, tài khoản của Điều 6 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung điểm d tài khoản 1 như sau:
“d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp nhà thầu là đơn sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó và trừ trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung điểm d tài khoản 4 như sau:
"d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau; không có cùng cổ phần hoặc phần vốn góp trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên, trừ trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;
c) Bổ sung tài khoản 4a vào sau tài khoản 4 như sau:
"4a. Công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước được tham dự gói thầu của nhau nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thau đó thuộc ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế nước, tổng công ty nước. Đối với gói thầu bạc hợp mà tập đoàn kinh tế nhà nước hoặc công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế nhà nước làm chủ đầu tư, bên mời, nhà thầu tham dự và nhà tư vấn, thẩm tra thiết kế kỹ thuật tổng thể, báo cáo nghiên cứu khả năng thi (trường hợp không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể), báo cáo kinh tế kỹ thuật kỹ thuật (trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế kỹ thuật tổng hợp theo quy định pháp luật về xây dựng) không có cổ phần hoặc phần vốn của nhau, không có cổ phần hoặc phần vốn trên 30% của tổ chức, cá nhân khác với một bên.”
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 9 Điều 16 như sau:
“9. Tổ chức thuốc lựa chọn nhà thầu thau khi chưa xác định được nguồn vốn theo quy định tại tài khoản 3 Điều 39, trừ trường hợp thầu thau trước quy định tại Điều 42 của Luật này.”.
- Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 17 như sau:
“e) Hủy thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 42 của Luật này.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 1 Điều 19 như sau:
"1. Tổ chuyên nghiệp bao gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm, trách nhiệm thực hiện một hoặc các công việc: lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thau, hồ sơ yêu cầu; hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thẩm, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; thực hiện các nhiệm vụ nhà khác trong quá trình sau:
a) Chủ đầu tư thành lập hoặc giao nhiệm vụ đối với thuốc lựa chọn nhà thau;
b) Bên mời quan tâm, bên mời thầu thành lập hoặc giao nhiệm vụ đối với đơn vị nhà đầu tư;
c) Đơn vị tư vấn thành lập đối với trường hợp tuyển tư vấn để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung một số điểm, tài khoản của Điều 23 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung điểm c tài khoản 1 như sau:
"c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư thử nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện tiện lợi, xây dựng, thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng, hóa chất sát trùng, vật tư phát triển cần khai ngay để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư, hàng hóa, xây dựng dự án duy trì hoạt động của cơ sở y tế, khắc phục nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe người dân; gói thầu thuốc, hóa chất, vật tư thử nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện cấp cứu người trong tình trạng cung cấp theo quy định của Luật Khoa, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở y tế, chữa bệnh không đủ thuốc, hóa chất, vật thử nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; thiết bị y tế chỉ có duy nhất một sản phẩm trên thị trường;”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung điểm g tài khoản 1 như sau:
"g) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cài đặt báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương pháp kiến trúc trinh sát có đủ điều kiện pháp luật theo quy định của pháp luật xây dựng; gói thau thi công xây dựng, chế độ biểu tượng, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền giả từ khó sáng tác đến công việc này; ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn đã tuyển thông qua thi tuyển; gói thầu tư vấn thăm dò, khai khảo cổ tư vấn, thi công tu bổ, phục hồi di tích quốc gia, di cấp quốc gia đặc biệt và di sản văn hóa thế giới;”;
c) Chỉnh sửa, bổ sung đoạn đầu điểm m tài khoản 1 như sau:
"m) Gói thau thuộc dự án mua sắm không hình thành dự án có giá gói thầu không quá 300 triệu đồng; gói thầu thuộc tính có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, không quá 01 tỷ đồng đối với gói thau dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây dựng, thùng hợp nhất; gói thầu cài đặt quy tắc có giá gói thầu không quá 500 đồng.”;
d) Chỉnh sửa, bổ sung điểm 3 như sau:
"a) Có quyết định đầu tiên tư vấn được phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu tư vấn công tác chuẩn bị dự án; đã quyết định phê duyệt nhiệm vụ dự án đối với gói thầu tư vấn lập kế hoạch và các gói thầu dịch vụ chiến lược kế hoạch, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện dịch vụ trước khi phê duyệt nhiệm vụ và trường hợp không phải phê duyệt nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chiến lược;".
- Chỉnh sửa, bổ sung Điều 29 như sau:
" Điều 29. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Đơn vị lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thau, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng hoặc khi phát triển khai thực hiện có yêu cầu phải bảo đảm phòng quốc gia, an ninh, ngoại lệ, biên giới, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia mà không thể áp dụng một trong các công thức hình thức lựa chọn móng pháp định tại điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm 1 Điều 30 như sau:
"a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây gắn, tản hợp. Trường hợp thầu bồn rửa ứng dụng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này thì được lựa chọn áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ;”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm 1 Điều 31 như sau:
“b) Đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu huyết hợp tổ chức đấu thầu quốc tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11, đấu thầu hạn chế đối với gói thau quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.”.
- Bổ sung tài khoản 3 vào sau tài khoản 2 Điều 34 như sau:
"3. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt."
12 . Bổ sung Điều 34a vào sau Điều 34 như sau:
" Điều 34a. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Việc lựa chọn nhà tư trong trường hợp đặc biệt được áp dụng cho doanh nghiệp đầu tư dự án có một hoặc một số yêu cầu, điều kiện đặc thù về thủ tục đầu tư; thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển; thủ tục, phương pháp, tiêu chuẩn lựa chọn nhà tư và nội dung hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh hoặc yêu cầu bảo đảm quốc gia, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia mà không thể áp dụng được một trong các công thức lựa chọn nhà tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
13 . Chỉnh sửa, bổ sung điểm 1 Điều 38 như sau:
"a) Quyết định phê duyệt dự án và tài liệu có liên quan, trừ trường hợp hợp thầu cần thực hiện trước khi duyệt dự án; quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và tài liệu có liên quan đến gói thầu tư vấn quy tắc và các gói thầu dịch vụ thư mục, trừ trường hợp hợp thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt nhiệm vụ và trường hợp không phải được phê duyệt nhiệm vụ quản lý theo quy định của pháp luật. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án thì cơ sở quyết định của người đứng đầu tư vấn hoặc người đứng đầu đơn vị chuẩn bị nhiệm vụ được dự án trong trường hợp chưa được xác định là chủ tư nhân;”.
- Chỉnh sửa, bổ sung Điều 42 như sau:
" Điều 42. Đấu thầu trước
Đấu thầu trước là việc thực hiện trước một số thủ tục trước khi điều ước quốc tế, đồng thuận vay nước ngoài được ký kết đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài hoặc trước khi dự án được phê duyệt đầu tư đưa mục tiến độ thực hiện dự án, trừ gói thau cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án.
Gói thầu có thể thực hiện đấu thầu trước bao gồm:
a) Gói thầu mua sắm hóa chất được xác định rõ phạm vi cung cấp, yêu cầu kỹ thuật;
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây dựng công công thiên sứ, giải phóng mặt bằng, di chuyển công trình hạ tầng, kỹ thuật, nhanh chóng phá bom, vật nổ, quy hoạch, tái định cư;
c) Gói thầu tư vấn quản lý dự án cho các phần công việc thực hiện sau khi dự án được phê duyệt, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, giám sát thi công;
d) Gói thau thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài có yêu cầu niềng răng trước quy định chặt chẽ của nhà tài trợ. Trường hợp nhà tài trợ không quy định thì các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài có thể thực hiện đấu thầu trước theo quy định tại các điểm a, b và c tài khoản này.
- Đối với gói thầu quy định tại khoản 2 Điều này, các thủ tục được thực hiện trước khi dự án được phê duyệt hoặc trước khi ký kết điều ước quốc tế, đồng ý vay nước ngoài bao gồm:
a) Lập, xác minh, duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Xác định danh sách ngắn (nếu có);
c) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu;
d) Đánh giá hồ sơ dự thảo;
đ) Khai thác mỏ khai thác, xác định nhà khai thác mỏ.
Việc ký kết đồng chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt đầu tư; đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, việc ký kết hợp đồng có thể thực hiện trước khi ký kết điều ước quốc tế, đồng ý vay nước ngoài quy định của nhà tài trợ nước ngoài nhưng phải sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.
Đối với gói thầu thầu trước đây, nhà thầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu quy định tại Điều 14 của Luật này nhưng phải cam kết trong hồ sơ dự dự thảo về vương miện tham dự thầu.
Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu phải xác định trách nhiệm của nhà thầu và chủ tư trong công việc thực hiện đấu thầu trước theo quy định tại Điều này.
Trường hợp dự án không được phê duyệt hoặc điều ước quốc tế, đồng thuận vay nước ngoài không được ký kết mà không thể bố trí nguồn vốn khác thì chủ đầu tư abraham và không phải bồi hoàn chi phí liên quan đến việc tham dự thầu của nhà thau.
Chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được nhiệm vụ chuẩn bị dự án có thể cấu hình gói thầu bao gồm một hoặc một số công việc: khảo sát xây dựng, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ đề đầu tư, lập quy hoạch chi tiết xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả năng thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết bị kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, giám sát thi công để cùng một nhà lựa chọn. Các công việc lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, giám sát thi công chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê duyệt.
Các quy định hoạt động tại Điều này được thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này. Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu thau trước đây không phải là cơ sở quy định nội dung tại khoản 1 Điều 38 của Luật này.”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 43 như sau:
"d) Thương thảo hợp đồng với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa hóa học, xây dựng gắn kết, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu nha khoa hợp nhất và gói thầu áp dụng thầu thau hạn chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này, trường hợp pháp cần thiết, bên mời thầu có thể thảo luận hợp đồng với nhà thầu hạng thứ nhất;”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 45 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung điểm b như sau:
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối đấu thầu trong nước, 35 ngày đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời được hành hành phát hiện đến ngày có hợp đồng thau; đối với gói thầu xây dựng, tổng hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua hàng hoá hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói đồng không quá 10 đồng thì thời gian được đánh giá dự phòng thầu tối thiểu là 09 ngày đấu thầu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế; đối với gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thau tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thau tư cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 07 ngày đối với đấu thầu trong nước;”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung điểm như sau:
"đ) Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu sơn, thoa hợp lý giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thau mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn có giá gói đồng thau không quá 10 tỷ, gói thầu tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 đồng hoặc gói thau tư cấp hoa cần thực hiện ngay cầu yêu cầu tiến độ sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Việc sửa hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước khi có thời điểm đóng thầu.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 2 Điều 55 như sau:
"2. Đối với việc mua thuốc, thiết bị y tế để bán lẻ tại nhà thuốc trong cơ sở của cơ sở y tế công lập, mua tiêm xin để tiêm chủng theo hình thức dịch vụ thì cơ sở y tế sẽ tự quyết định mua sắm trên cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và cam kết giải quyết.”.
- Chỉnh sửa, bổ sung điểm 3 Điều 58 như sau:
“a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá có thể được áp dụng đối với gói thầu định nghĩa tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này;”;
- Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 4 và tài khoản 10 Điều 78 như sau:
a) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 4 như sau:
"4. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng yêu cầu thực hiện công hợp hợp sự lựa chọn nhà thau; trường nhân không đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn nhà thau tư vấn cầu để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên thau hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.”;
b) Chỉnh sửa, bổ sung tài khoản 10 như sau:
"10. Hủy thau đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm e tài khoản 1 Điều 17 của Luật này.”.
-
Bỏ điểm b khoản 1 Điều 79.
-
Thay thế cụm từ “vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài” bằng cụm từ “vốn vay ưu đãi nước ngoài” tại tên Điều 3, điểm a khoản 7 Điều 3, điểm đ khoản 1 Điều 38 và khoản 3 Điều 39.
Điều 5. Điều khoản hành động
-
Bãi bỏ Điều 39 và Điều 40 của Luật Thủ đô số 39/2024/QH15.
-
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định hợp lý tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
-
Việc thực hiện hợp nhất BT thanh toán bằng đất và hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước quy định tại điểm b khoản 12 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
-
Quy định tại điểm a khoản 19 và tài khoản 20 Điều 1; khoản 2 Điều 2; các điểm b, c và d khoản 11 Điều 2 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
- Quy định việc chuyển tiếp các sửa đổi quy định, bổ sung Quy tắc như sau:
a) Kinh phí cho hoạt động kế hoạch đã được bố trí trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật liên quan tại thời điểm bố trí kinh phí;
b) Kế hoạch đang thực hiện điều chỉnh theo Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội và gửi xin ý kiến kiến trúc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, quan cơ sở có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Quyết định số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
c) Kế hoạch thực hiện mục tiêu chuyên ngành quốc gia, Quy hoạch Tỉnh đã trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấm hành thì Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấm hành động theo quy định tại khoản 17 và khoản 18 Điều 1 của Luật này.
Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch thực hiện mục tiêu ngành quốc gia, quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Luật này có động lực thi hành thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại các khoản 12, 17 và 18 Điều 1 của Luật này;
d) Trường hợp thực hiện đề nghị của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc đề nghị của Hội đồng nhân dân cấp ủy thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch quốc gia, quy hoạch, quy hoạch tỉnh bất kỳ năm 2021 - 2030 đã được cấp quyền quyết định hoặc phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phân tích bất kỳ thực thi, thông số, thông tin nào nhưng không làm thay đổi quan điểm và mục tiêu của quy tắc sẽ được điều chỉnh theo trình tự tự động, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật này.
- Quy định việc chuyển tiếp các sửa đổi quy định, bổ sung Luật Tư vấn như sau:
a) Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lý đề nghị chấp thuận, điều chỉnh tài khoản đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế độ xuất khẩu; dự án đầu tư xây dựng mới cọc, khu tập thể có quy mô vốn đầu tư dưới 2.300 tỷ lệ đồng thuộc yêu biển đặc biệt; dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân tích mô hình tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ khu vực bảo vệ của di tích quốc gia đặc biệt Danh mục sản phẩm thế giới đã nhận trước ngày luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có kết quả thì sẽ được giải quyết như sau:
a.1) Trường hợp dự án đã được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ tài khoản tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15 và Number 43/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật số 61/2020/QH14)..&SearchIn=Title,Title1&IsRec=1&pv=0)
Đối với dự án chưa đáp ứng yêu cầu, điều kiện để chấp thuận, điều chỉnh chủ tài khoản theo quy định của Luật số 61/2020/QH14, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án, ý kiến thẩm định và báo cáo thẩm định cho Ủy ban dân cấp tỉnh để xử lý quy định thẩm quyền tại Luật này trên cơ sở ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;
a.2) Trường hợp dự án chưa được Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ tài khoản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án và ý kiến thẩm định dự án (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý thẩm quyền quy định tại Luật này;
a.3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tiếp tục sử dụng hồ sơ dự án, ý kiến thẩm định và báo cáo thẩm định để xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ tài khoản trong các trường hợp quy định tại tiểu điểm a.1 và tiểu điểm a.2 điểm a khoản này;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cấu hình hạ tầng khu công nghiệp, khu chế độ sản xuất, dự án đầu tư xây dựng mới cọc, khu vực đứng bệ đỡ biển đặc biệt, dự án đầu tư thuộc khu vực bảo vệ di tích được Thủ tướng Chính phủ chấp nhận chủ sở hữu trước ngày này có hiệu lực thi hành này được cấp phép chủ sở hữu tài khoản của Ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của điều này quan có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ đầu tư;
c) Đối với các dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại tài khoản 8 Điều 2 của Luật này đã được chấp nhận tài khoản đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nhà tư vấn được lựa chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt theo quy định sau đây:
c.1) Nhà đầu tư phụ tùng hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại tài khoản 8 Điều 2 của Luật này kèm theo báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm cung cấp hồ sơ cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, kinh tế.
Trường hợp dự án đầu tư bao gồm nhiều giai đoạn, nhà tư vấn được lựa chọn ứng dụng thủ tục đầu tư đặc biệt đối với từng giai đoạn;
c.2) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế độ sản xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục tương ứng với quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật này để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c.3) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận nội dung dự án đầu tiên được đăng ký theo quy định tại tiểu điểm c.1 điểm c tài khoản này;
Nhà tư vấn được phát triển khai dự án đầu tư theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cung cấp hoặc cung cấp theo quy định tại tiểu điểm c.2 điểm c tài khoản này;
d) Đối với dự án được quyết định chủ tài khoản đầu tư, chấp thuận chủ tài khoản đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, cung cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thời hạn 24 tháng để Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư tại tài khoản 10 Điều 2 của Luật này được tính từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 nếu thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện tiêu điểm chủ yếu của dự án tại văn bản quyết định chủ tài khoản đầu tư, văn bản chấp thuận chủ tài khoản đầu tư, văn bản chấp nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản điều chỉnh quyết định chủ tài khoản đầu tư, văn bản chấp nhận điều chỉnh chủ tài khoản đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm 2025.
- Quy định việc chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư theo phương pháp đối phó vấn đề như sau:
a) Dự án PPP đã tổ chức lập báo cáo nghiên cứu nghiên cứu khả năng điều chỉnh nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được xác định hoặc chưa thành lập Hội đồng xác định thì sẽ xác minh quyền, trình tự, thủ tục chuẩn bị cho dự án hoặc điều chỉnh chủ đầu tư thực hiện theo quy định của Luật này. Trường hợp hợp đã thành lập Hội đồng thẩm định và phát triển khai nhiệm vụ thẩm định chủ tài khoản đầu tư thì tiếp tục thực hiện quy trình tự động, thủ tục, thẩm phán thẩm định quyết định, quyết định chủ tài khoản đầu tư hoặc điều chỉnh chủ sở hữu tài khoản đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương pháp tư vấn có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án PPP đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ sở hữu tài khoản đầu tư và đang tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả năng điều chỉnh nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được thẩm định hoặc chưa thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành thì thẩm quyền, trình tự động, thủ tục phê duyệt dự án hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả năng thực hiện quy định của điều này. Trường hợp đã thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành và phát triển khai nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi thì tiếp tục thực hiện quy trình tự động, thủ tục, thẩm định quyền thẩm định, phê duyệt dự án hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác tư vấn có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Dự án PPP đã được cấp thẩm quyền quyết định chủ tài khoản đầu tư, phê duyệt dự án nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa tổ chức dịch vụ lựa chọn nhà tư thì được kiểm soát, điều chỉnh tài khoản đầu tư hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi để áp dụng quy định của Luật này;
d) Đối với dự án PPP đang thực thi theo quyết định của Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí nghiệm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thử một số cơ chế, chính sách phát phát Phát triển thành phố Đà Nẵng, Nghị quyết số 137/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Ủy Nghệ An, Hội đồng nhân dân cấp quyết định tiếp tục thực hiện dự án PPP theo Quyết định này hoặc áp dụng quy định của Luật này. Trường hợp đã quyết định áp dụng quy định của Luật này thì hãy áp dụng chuyển tiếp theo các điểm a, b và c này để tiếp tục thực hiện dự án.
- Quy định chuyển tiếp các sửa đổi định nghĩa, bổ sung Luật Đấu thầu như sau:
a) Các gói thầu thuốc thuốc lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt và phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức thuốc lựa chọn danh sách ngắn, thuốc thuốc lựa chọn thau, ký kết và quản lý thực hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
b) Đối với gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lược lược lựa chọn nhà thầu nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành đã phân phối hồ sơ thu hút quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mà kế hoạch thuốc thuốc lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt không phù hợp với Luật này thì hãy phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu để phù hợp với quy định của pháp luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV , kỳ Hội nghị thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2024.
Chủ tịch Quốc hội | |
---|---|
(Đã ký) | |
Trần Thanh Mẫn |