Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962
Số hiệu | 50/LCT | Ngày ban hành | 26/10/1962 |
Loại văn bản | Luật | Ngày có hiệu lực | 10/11/1962 |
Nguồn thu thập | Công báo số đặc biệt ngày 05/12/1962; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Chí Minh / Chủ tịch nước |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | bị thay thế | Ngày hết hiệu lực | 01/01/1982 |
Tóm tắt
QUỐC HỘI Số: 50/LCT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 1962 |
---|
LUẬT
SỬA ĐỔI VÀ BỔ SUNG LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Theo đề nghị của Hội đồng Chính phủ, luật này quy định những điều sửa đổi và bổ sung sau đây về luật nghĩa vụ quân sự ngày 15 tháng 4 năm 1960:
Điều 1
Nay sửa đổi những điều 7, 10, 28, 32 của luật nghĩa vụ quân sự ngày 15 tháng 4 năm 1960 và thay bằng những điều (mới) sau đây:
- Điều 7 (mới): Lứa tuổi tuyển vào quân đội thường trực trong thời bình là từ mười tám đến hai mươi nhăm tuổi, trong thời chiến là từ mười tám đến bốn nhăm tuổi.
Việc lần lượt gọi các lứa tuổi ra phục vụ tại ngũ trong thời chiến do Hội đồng quốc phòng định.
- Điều 10 (mới): Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội lục quân là ba năm.
Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội không quân là bốn năm.
Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan kỹ thuật và binh sĩ kỹ thuật trong bộ đội lục quân là bốn năm.
Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong bộ đội hải quân là năm năm.
Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc các binh chủng kỹ thuật trong Công an nhân dân vũ trang theo như thời hạn phục vụ tại ngũ của các binh chủng, quân chủng trong Quân đội nhân dân.
Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Bộ trưởng Bộ công an có thể kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân thuộc quyền mình nhưng không được quá bốn tháng.
- Điều 28 (mới): Sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hàng năm phải tham gia huấn luyện quân sự theo mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Sĩ quan dự bị, hạ sĩ quan kỹ thuật dự bị, binh sĩ kỹ thuật dự bị và những người được chọn để đào tạo thành sĩ quan dự bị mỗi năm phải tham gia huấn luyện quân sự hai mươi nhăm ngày.
Hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị bộ binh mỗi năm phải tham gia huấn luyện quân sự mười lăm ngày.
Trong trường hợp thật cần thiết, Hội đồng Chính phủ quyết định việc tổ chức huấn luyện quân sự tập trung cho quân nhân dự bị trong một thời gian không quá tám tháng.
- Điều 32 (mới): Sau khi Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ quốc phòng ra các mệnh lệnh cần thiết để thực hiện.
Uỷ ban hành chính các cấp có nhiệm vụ thi hành mệnh lệnh động viên của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Thủ trưởng các cơ quan, trường học, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường và các tổ chức khác có nhiệm vụ bảo đảm cho quân nhân dự bị thuộc tổ chức của mình chấp hành lệnh động viên được nhanh chóng.
Điều 2
Nay bổ sung tiếp theo những điều 27, 32, 34 của luật nghĩa vụ quân sự ngày 15 tháng 4 năm 1960 những điều 27b, 32b, 34b sau đây:
- Điều 27b: Bộ trưởng Bộ quốc phòng lãnh đạo công tác tuyển binh trong toàn quốc.
Uỷ ban hành chính các cấp lãnh đạo cơ quan quân sự địa phương và các ngành có liên quan ở địa phương tổ chức thực hiện việc tuyển binh trong địa phương mình.
Thủ trưởng các cơ quan, trường học, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường và các tổ chức khác có nhiệm vụ bảo đảm cho công tác tuyển binh trong tổ chức của mình tiến hành được tốt.
- Điều 32b: Việc gọi quân nhân dự bị ra phục vụ tại ngũ trong thời chiến quy định như sau:
Thủ tướng Chính phủ ra lệnh gọi sĩ quan dự bị cấp tướng;
Bộ trưởng Bộ quốc phòng ra lệnh gọi quân nhân dự bị từ cấp tá trở xuống;
Theo mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, Chủ tịch Uỷ ban hành chính khu tự trị, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra lệnh gọi quân nhân dự bị từ cấp uý trở xuống;
Theo mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, Chủ tịch Uỷ ban hành chính huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, khu phố ra lệnh gọi hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị.
- Điều 34b: Trong thời bình, theo quyết định của Hội đồng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ quốc phòng tổ chức động viên thực tập cho các địa phương, cơ quan, đơn vị sản xuất và các tổ chức khác. Những người có nghĩa vụ quân sự có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh các mệnh lệnh về động viên thực tập của Bộ trưởng Bộ quốc phòng và Chủ tịch Uỷ ban hành chính địa phương.
Luật này đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khoá thứ II, kỳ họp thứ 5, thông qua ngày 26 tháng 10 năm 1962.
Chủ tịch nước | |
---|---|
(Đã ký) | |
Hồ Chí Minh |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962] & được hướng dẫn bởi [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
26/10/1962 | Văn bản được ban hành | Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962 | |
10/11/1962 | Văn bản có hiệu lực | Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962 | |
01/01/1982 | Văn bản hết hiệu lực | Luật Sửa đổi và bổ sung Luật Nghĩa vụ quân sự 1962 | |
10/01/1982 | Bị thay thế | Luật Nghĩa vụ quân sự 1981 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
50.LCT.doc |