Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội
Số hiệu | 31/2001/QH10 | Ngày ban hành | 25/12/2001 |
Loại văn bản | Luật | Ngày có hiệu lực | 07/01/2002 |
Nguồn thu thập | Công báo số 9+10, năm 2002 | Ngày đăng công báo | 08/03/2002 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn An / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị hết hiệu lực bởi Luật 85/2015/QH13 Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân | Ngày hết hiệu lực | 01/09/2015 |
Tóm tắt
Luật 31/2001/QH10 được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội, với mục tiêu nâng cao tính đại diện và hiệu quả của cơ chế bầu cử trong hệ thống chính trị Việt Nam. Luật này áp dụng cho tất cả các tổ chức và cá nhân liên quan đến quá trình bầu cử đại biểu Quốc hội.
Phạm vi điều chỉnh của Luật bao gồm các quy định về số lượng đại biểu, cơ cấu đại biểu, quy trình ứng cử và bầu cử, cũng như quyền và nghĩa vụ của cử tri. Cấu trúc chính của Luật bao gồm các điều sửa đổi, bổ sung cụ thể, trong đó nổi bật là các điều liên quan đến tỷ lệ đại biểu nữ, quy trình thành lập Hội đồng bầu cử, và quy định về danh sách cử tri.
Các điểm mới đáng chú ý trong Luật bao gồm việc quy định rõ ràng hơn về số lượng đại biểu Quốc hội không quá 500 người, bổ sung quy định về tỷ lệ đại biểu nữ, và quy định chi tiết về thời gian thành lập các ủy ban bầu cử. Luật cũng quy định rõ hơn về quyền bầu cử của những người đang chấp hành hình phạt tù và các trường hợp bị tước quyền bầu cử.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 2002, và lộ trình thực hiện được xác định thông qua các thời hạn cụ thể cho từng bước trong quy trình bầu cử, nhằm đảm bảo sự chuẩn bị chu đáo và minh bạch cho các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội trong tương lai.
QUỐC HỘI Số: 31/2001/QH10 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2001 |
---|
LUẬT
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 4 năm 1997.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội:
1- Điểm 1 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;"
2- Khoản 1 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1- Tổng số đại biểu Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam không quá năm trăm người."
3- Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 9
Căn cứ vào số lượng đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 8 của Luật này, căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội, để bảo đảm tỷ lệ đại diện hợp lý của các tầng lớp nhân dân trong Quốc hội, sau khi trao đổi ý kiến với Ban thường trực Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội, chậm nhất là chín mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự kiến về:
1- Cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội;
2- Số lượng đại biểu Quốc hội được bầu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương".
4- Bổ sung Điều 10a như sau:
"Điều 10a
Số đại biểu Quốc hội là phụ nữ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự kiến trên cơ sở đề nghị của Đoàn Chủ tịch Ban chấp hành trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, bảo đảm để phụ nữ có số đại biểu thích đáng."
5- Đoạn thứ nhất của Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Chậm nhất là một trăm lẻ năm ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thành lập Hội đồng bầu cử từ mười lăm đến hai mươi mốt người, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các uỷ viên là đại diện Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, một số cơ quan, tổ chức hữu quan."
6- Đoạn thứ nhất của Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Chậm nhất là chín mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi thống nhất với Uỷ ban nhân dân và Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp quyết định thành lập Uỷ ban bầu cử từ bảy đến mười một người, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các uỷ viên là đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp, một số cơ quan, tổ chức hữu quan."
7- Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 23
1- Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam và người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.
2- Người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu hai mươi bốn giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri.
3- Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Toà án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù, bị bắt tạm giam hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xoá tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri."
8- Khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1- Công dân ứng cử đại biểu Quốc hội (người được giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử) theo quy định của Luật này phải nộp hồ sơ ứng cử chậm nhất là sáu mươi lăm ngày trước ngày bầu cử.
Hồ sơ ứng cử gồm:
a) Đơn xin ứng cử;
b) Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú;
c) Tiểu sử tóm tắt và ba ảnh màu cỡ 4 cm x 6 cm."
9- Điểm 5 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"5- Người đang chấp hành quyết định xử lý hành chính về giáo dục tại xã, phường, thị trấn, tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh hoặc đang bị quản chế hành chính.
Những người đã có tên trong danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội mà đến thời điểm bắt đầu bầu cử bị khởi tố về hình sự, bị bắt giữ vì phạm tội quả tang hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Hội đồng bầu cử xoá tên trong danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội."
10- Đoạn thứ nhất và đoạn thứ hai của Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở trung ương do Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức chậm nhất là tám mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, thành phần gồm Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện Ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận.
Hội nghị hiệp thương thoả thuận về cơ cấu, thành phần và số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương được bầu làm đại biểu Quốc hội trên cơ sở dự kiến do Uỷ ban thường vụ Quốc hội gửi đến. Đại diện Hội đồng bầu cử, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ được mời dự Hội nghị này."
11- Đoạn thứ nhất và đoạn thứ hai của Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức chậm nhất là tám mươi lăm ngày trước ngày bầu cử, thành phần gồm Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, đại diện Ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc và đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hội nghị hiệp thương thoả thuận về cơ cấu, thành phần và số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được bầu làm đại biểu Quốc hội trên cơ sở dự kiến do Uỷ ban thường vụ Quốc hội gửi đến. Đại diện Uỷ ban bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được mời dự Hội nghị này."
12- Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 32
Căn cứ vào kết quả hiệp thương lần thứ nhất quy định tại các điều 30 và 31 của Luật này, chậm nhất là tám mươi ngày trước ngày bầu cử, Uỷ ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ nhất cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được bầu làm đại biểu Quốc hội."
13- Điều 33 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 33
Trên cơ sở điều chỉnh lần thứ nhất của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được phân bổ số lượng đại biểu tiến hành giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội."
14- Đoạn thứ nhất và đoạn thứ hai của Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở trung ương do Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức chậm nhất là sáu mươi ngày trước ngày bầu cử, thành phần Hội nghị như quy định tại Điều 30 của Luật này.
Hội nghị hiệp thương căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, cơ cấu, thành phần và số lượng đại biểu được bầu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ nhất để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội và gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú."
15- Đoạn thứ nhất và đoạn thứ hai của Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức chậm nhất là sáu mươi ngày trước ngày bầu cử, thành phần Hội nghị như quy định tại Điều 31 của Luật này.
Hội nghị hiệp thương căn cứ vào tiêu chuẩn đại biểu Quốc hội, cơ cấu, thành phần và số lượng đại biểu được bầu của các
Chủ tịch Quốc hội | |
---|---|
(Đã ký) | |
Nguyễn Văn An |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnHiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị quyết 1018/NQ-UBTVQH12 công bố ngày bầu cử thành lập Hội đồng
Thông tư 05/2011/TT-BNV hướng dẫn tổ chức, hoạt động tổ chức phụ trách bầu cử mới nhất
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội] & được hướng dẫn bởi [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
25/12/2001 | Văn bản được ban hành | Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội | |
07/01/2002 | Văn bản có hiệu lực | Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội | |
01/09/2015 | Văn bản hết hiệu lực | Luật 31/2001/QH10 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bầu cử Đại biểu Quốc hội | |
01/09/2015 | Bị hết hiệu lực | Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
31.2001.QH10.doc |