Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v
| Số hiệu | 383/QLCL-CL1 | Ngày ban hành | 11/03/2009 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 11/03/2009 | |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản | Tên/Chức vụ người ký | Trần Bích Nga / |
| Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Công văn 383/QLCL-CL1 được ban hành bởi Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản vào ngày 11 tháng 3 năm 2009, nhằm hướng dẫn triển khai Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN về Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Mục tiêu chính của công văn là đảm bảo các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản trên thị trường.
Phạm vi điều chỉnh của công văn bao gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản trên toàn quốc, với các đối tượng áp dụng là các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cũng như các Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng. Công văn quy định rõ các nội dung cần triển khai, bao gồm việc xác định sản phẩm thủy sản nguy cơ cao, quy trình kiểm tra và công nhận, cấp mã số cho cơ sở chế biến, và tần suất kiểm tra định kỳ.
Cấu trúc chính của công văn bao gồm nhiều điều khoản nổi bật, như quy định về sản phẩm thủy sản nguy cơ cao (Điều 3), cơ quan kiểm tra và công nhận (Điều 5), cấp mã số (Điều 7), và quy trình đăng ký kiểm tra (Điều 9). Một số điểm mới trong công văn là việc yêu cầu các cơ sở cung cấp thông tin chi tiết về nguồn gốc nguyên liệu và quy định tần suất kiểm tra cho các cơ sở xuất khẩu.
Công văn có hiệu lực từ ngày 15 tháng 1 năm 2009 và yêu cầu các đơn vị thực hiện các nội dung hướng dẫn trong thời gian sớm nhất. Các cơ quan liên quan cần báo cáo định kỳ về kết quả kiểm tra và công nhận, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý chất lượng thủy sản.
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số:
383/QLCL-CL1 |
Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2009 |
|
Kính gửi: |
- Sở NN & PTNT các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW; |
Ngày 11/12/2008, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN (gọi tắt là Quy chế 117). Quy chế này được đăng trên Công báo ngày 30/12/2008 và có hiệu lực thực hiện từ ngày 15/01/2009.
Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản hướng dẫn và đề nghị các đơn vị triển khai một số nội dung như sau:
1. Điều 3, Khoản 5: Sản phẩm thủy sản nguy cơ cao
Theo Điều 3, Khoản 5, Quy chế 117, sản phẩm thủy sản nguy cơ cao là sản phẩm thủy sản ăn liền hoặc sản phẩm thủy sản được sản xuất từ loài thủy sản có mối nguy gắn liền với loài. Theo đó, các sản phẩm thủy sản nguy cơ cao bao gồm: thủy sản sử dụng dạng ăn liền (không có xử lý đặc biệt nào trước khi sử dụng), thủy sản có gia nhiệt, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, cá sinh histamin, thủy sản có độc tố tự nhiên và thủy sản nuôi.
Để có cơ sở công bố danh sách các sản phẩm thủy sản có nguy cơ cao theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 26, Cục yêu cầu các Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng căn cứ vào các loại sản phẩm đang triển khai kiểm tra chứng nhận chất lượng trên địa bàn và nguyên tắc nêu trên đề xuất danh mục sản phẩm thủy sản thuộc đối tượng nguy cơ cao gửi về Cục trước ngày 31/3/2009.
2. Điều 5: Cơ quan kiểm tra, công nhận
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm kiểm tra và công nhận các cơ sở nêu tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2, Quy chế 117 (cơ quan địa phương) và thông báo đến các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản được phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh, thành phố, đồng gửi về Cục và Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng để biết và phối hợp triển khai.
- Trong thời gian các Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Trung bộ, Nam bộ chưa chính thức hoạt động, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tạm thời giao cho các Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng 1-6 thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra hồ sơ đăng ký gửi về Cục; tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở nêu tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2 Quy chế 117 và các hình thức kiểm tra khác khi có chỉ đạo bằng văn bản của Cục.
3. Điều 7: Cấp mã số
- Việc cấp mã số cho cơ sở chế biến độc lập được áp dụng cho từng loại hình sản xuất theo quy định tại Phụ lục 1, Quy chế 117. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều loại hình cơ sở sản xuất khác nhau (đông lạnh, đồ hộp …) nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một cơ sở sản xuất độc lập thì khi công nhận cơ sở chỉ được cấp một mã số cho một loại hình sản xuất.
- Căn cứ quy định tại Khoản 10, Điều 3, Quy chế 117, Cục đề nghị Trung tâm Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản vùng, cơ quan địa phương thống kê các cơ sở thuộc phạm vi được phân cấp quản lý chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một cơ sở sản xuất thủy sản độc lập nhưng đã được kiểm tra, công nhận và cấp mã số, đồng thời phổ biến cho các cơ sở biết thời hạn sử dụng mã số của các cơ sở không độc lập đã cấp đến hết ngày 31/12/2010 và chịu sự quản lý như đã nêu tại Khoản 2, Điều 7, Quy chế 117.
4. Điều 9: Đăng ký kiểm tra
- Trung tâm Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản thuộc đối tượng được phân cấp quản lý trên địa bàn lập hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều 9, Quy chế 117 và gửi về cơ quan kiểm tra chứng nhận theo phân cấp. Cơ quan kiểm tra, công nhận có trách nhiệm thông báo địa chỉ, email, fax, trang điện tử của đơn vị (nếu có) để các cơ sở sản xuất kinh doanh thuận lợi trong việc liên hệ.
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản xuất khẩu đề nghị bổ sung thông tin vào trong Mục 4, Phần II, Mẫu ĐKKTCN a.1, Phụ lục 2.a Quy chế 117 Giấy đăng ký kiểm tra về thời gian (số ngày) đã áp dụng chương trình quản lý chất lượng trong sản xuất chế biến theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 20, Quy chế 117.
- Trong thời gian các Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Trung bộ, Nam bộ chưa chính thức hoạt động, các Trung tâm Chất lượng vùng thông báo để các cơ sở nêu tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2 Quy chế 117 gửi hồ sơ đăng ký kiểm tra về Cục và Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng.
- Thủ tục truy xuất nguồn gốc sản phẩm của cơ sở:
+ Đối với các cơ sở lưu giữ, đóng gói thuỷ sản; cơ sở chế biến thủy sản yêu cầu cơ sở cung cấp kèm theo hồ sơ đăng ký kiểm tra gồm: Danh mục các cơ sở cung cấp nguyên liệu hoặc thông tin về xuất xứ nguyên liệu (vùng khai thác, nuôi trồng,…); hệ thống mã hóa và thiết lập mã số lô hàng trong đó có đủ thông tin về xuất xứ nguyên liệu, ngày sản xuất…; Thủ tục truy xuất nguồn gốc, thu hồi, triệu hồi sản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan thẩm quyền hoặc có lô hàng bị phát hiện không đảm bảo an toàn vệ sinh.
+ Đối với cơ sở thu mua, sơ chế nguyên liệu thủy sản; cơ sở làm sạch và cung ứng nhuyễn thể 2 mảnh vỏ sống yêu cầu cung cấp kèm theo hồ sơ đăng ký kiểm tra gồm: danh mục các cơ sở cung cấp nguyên liệu (tên, địa chỉ người cung cấp nguyên liệu …), thông tin về xuất xứ nguyên liệu (vùng khai thác, nuôi trồng,…).
+ Đối với tàu cá yêu cầu cung cấp hồ sơ ghi chép xuất xứ vùng khai thác, thời gian bảo quản trên tàu cho đoàn kiểm tra tại hiện trường.
+ Cảng cá, chợ cá yêu cầu cung cấp hồ sơ ghi chép theo dõi các cơ sở thu mua, sơ chế … hoạt động tại cảng, các tàu cá bốc dỡ tại cảng cung cấp cho đoàn kiểm tra tại hiện trường.
5. Điều 12: Biên bản kiểm tra; Khoản 2, Điều 11: Nội dung, phương pháp kiểm tra; Khoản 4, Điều 13: Xếp loại điều kiện đảm bảo VSATTP của cơ sở
Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản đang lấy ý kiến góp ý để hoàn thiện các mẫu biên bản kiểm tra, tài liệu hướng dẫn phương pháp đánh giá, xếp loại theo quy định của Quy chế 117. Trước mắt, cơ quan kiểm tra, công nhận sử dụng các mẫu biểu quy định hiện hành của Bộ, của Cục cho đến khi có hướng dẫn mới của Cục.
6. Điều 14: Tần suất kiểm tra định kỳ
- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đã được kiểm tra sau ngày Quy chế 117 có hiệu lực (sau ngày 15/01/2009) thì thời điểm được tính để áp dụng tần suất kiểm tra định kỳ thực hiện theo Quy chế 117. Các cơ sở được kiểm tra trước ngày 15/01/2009 thì thời điểm kiểm tra định kỳ tiếp theo gần nhất vẫn được tính theo Quyết định số 649/2000/QĐ-BTS.
- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản xuất khẩu, nếu cơ quan thẩm quyền của nước nhập khẩu có văn bản quy định hoặc có thỏa thuận với cơ quan thẩm quyền của Việt Nam về tần suất kiểm tra cao hơn so với quy định tại Khoản 1, Điều 14, Quy chế 117 thì áp dụng theo tần suất kiểm tra cao hơn theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
- Đối với tàu cá (khai thác và bảo quản), cảng cá, chợ cá thực hiện tần suất kiểm tra 1 năm/ lần.
7. Điều 24, Khoản 1, Điểm d: Chế độ báo cáo
Trước ngày 22 của tháng đầu mỗi quý, theo phân công, cơ quan địa phương gửi báo cáo tổng hợp về kết quả kiểm tra công nhận, tình hình kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc nhóm đối tượng được phân cấp quản lý các khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị gửi về Cục để tổng hợp báo cáo Bộ.
8. Điều 26, Khoản 1, Điểm i: Thống nhất danh sách
Để thống nhất danh sách các cơ sở thuộc phạm vi kiểm tra, công nhận của 2 cơ quan trên địa bàn, Cục đề nghị:
- Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng lập danh sách các cơ sở thuộc nhóm đối tượng kiểm tra, công nhận của Cục (Điểm b, Khoản 1, Điều 2);
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh sách các cơ sở thuộc nhóm đối tượng kiểm tra, công nhận của địa phương (Điểm a, Khoản 1, Điều 2)
Sau đó các Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thuỷ sản vùng chủ động làm việc với các địa phương để thống nhất danh sách. Lưu ý tránh trường hợp trùng lắp hoặc bỏ sót đối tượng quản lý. Danh sách hoàn thiện gửi về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31/03/2009, đồng thời được cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi.
9. Điều 27: Lệ phí
- Cơ quan kiểm tra, công nhận địa phương lập kế hoạch, dự trù kinh phí thực hiện hàng năm trình cấp có thẩm quyền của tỉnh, thành phố phê duyệt;
- Các Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng trước mắt sử dụng kinh phí từ nguồn phí và lệ phí của đơn vị để chi cho hoạt động kiểm tra, công nhận.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản để được hướng dẫn bổ sung.
|
Nơi nhận: |
KT.
CỤC TRƯỞNG |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v] & được hướng dẫn bởi [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 11/03/2009 | Văn bản được ban hành | Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v | |
| 11/03/2009 | Văn bản có hiệu lực | Công văn 383/QLCL-CL1 hướng dẫn Quyết định 117/2008/QĐ-BNN Quy chế kiểm tra công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo v |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
383.QLCL.CL.doc |