Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi
| Số hiệu | Số hiệu: 39-CT | Ngày ban hành | 10/12/1969 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 10/12/1969 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà xuất bản Giáo dục; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Giáo dục | Tên/Chức vụ người ký | Lê Liêm / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 39-CT được ban hành vào ngày 10 tháng 12 năm 1969 bởi Bộ Giáo dục Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề phương tiện giao thông cho các thầy giáo miền xuôi khi lên công tác tại miền núi. Mục tiêu chính của chỉ thị là cải thiện điều kiện đi lại cho giáo viên, từ đó góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục tại các vùng miền núi.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị này bao gồm các thầy giáo miền xuôi lên giảng dạy tại miền núi, cũng như các thầy giáo dân tộc miền núi trong các dịp tham quan hoặc công tác. Đối tượng áp dụng là các Sở, Ty giáo dục và các cơ quan liên quan đến giao thông vận tải.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm nổi bật, trong đó có việc quy định chế độ ưu tiên cho giáo viên trong việc mua vé tàu, xe, ca nô mà không phải xếp hàng. Các Sở, Ty giáo dục cần có kế hoạch cụ thể để phối hợp với các cơ quan giao thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên. Nội dung chỉ thị cũng nêu rõ các thủ tục cần thiết để xét ưu tiên, bao gồm công lệnh và giấy giới thiệu đặc biệt.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm việc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hỗ trợ giáo viên miền xuôi và quy định rõ ràng về giấy giới thiệu để tránh lạm dụng. Chỉ thị có hiệu lực ngay từ đầu năm học 1969-1970 và yêu cầu các Sở, Ty giáo dục khẩn trương thực hiện, đồng thời báo cáo về Bộ để giải quyết các khó khăn phát sinh.
|
BỘ GIÁO DỤC |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
|
Số: 39-CT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1969 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CHO CÁC THẦY GIÁO MIỀN XUÔI LÊN CÔNG TÁC MIỀN NÚI
Ban bí thư Trung ương Đảng đã ra chỉ thị số 169/CT-TW ngày 14-2-1969 về công tác giáo dục 3 năm 1968 - 1970: trong chỉ thị nêu rõ: "Cần chăm lo cải thiện điều kiện làm việc và điều kiện ăn ở đi lại của giáo viên, nhất là đối với cô giáo".
Để góp phần tích cực vào việc phát triển sự nghiệp giáo dục miền núi. Bộ Giao thông vận tải đã ra thông tư số 58./KV-BVT ngày 22-10-1969 về việc quy định chế độ ưu tiên được mua vé đi tàu, xe, ca nô, không phải xếp hàng, cho các giáo viên miền xuôi lên giảng dạy ở miền núi.
Để thực hiện nghiêm túc các thông tư, chỉ thị trên đây đồng thời tạo điều kiện cho các thầy giáo miền xuôi lên công tác miền núi, các thầy giáo ở tỉnh miền núi này sang công tác ở tỉnh miền núi khác, các thầy giáo là người dân tộc miền núi trong dịp hè đi tham quan ở nhà máy thành phố miền xuôi. Bộ lưu ý các Sở, ty giáo dục tích cực giải quyết phương tiện đi lại cho anh chị em giáo viên như sau:
1- Hàng năm vào thời gian nghỉ hè, nghỉ đông mở lớp bồi dưõng hoặc cần tập trung đi tham quan miền xuôi, khai giảng năm học mới, các Sở, Ty giáo dục, nhất là Sở, Ty giáo dục miền núi phải tranh thủ có kế hoạch cụ thể trình Uỷ ban hành chính tỉnh, Tỉnh uỷ. Mặt khác, để công tác được thuận lợi, trước hết phải mời các ngành nghe phổ biến tinh thần chỉ thị 169 và thông tư của Bộ Giao thông vận tải, làm cho các ngành các cấp và cả trong quần chúng nhân dân quán triệt tinh thần chính sách đối vơí thầy giáo, mọi người ủng hộ đồng tình.
2- Các Sở, Ty giáo dục và Phòng giáo dục huyện hàng năm phải bàn bạc quan hệ trực tiếp với các Sở, Ty Giao thông, Phòng giao thông huyện, thị xã và các cơ sở vận tải ô tô, ca nô, nhà ga sở tại để có biện pháp tích cực nhất. Thí dụ: Nên tập trung đi hoặc về phép trong một thời gian nhất định trong một tuyến giao thông của tỉnh, huyện bằng những chuyến xe dành riêng cho giáo dục; nên cử trưởng đoàn tập hợp các giáo viên ở một địa điểm ở từng tuyến một(Hà Nội đi các tỉnh, tỉnh đi các huyện) và mua vé xe hoặc hợp đồng từng chuyến xe đi trả phép đúng hạn.
3- Nội dung tinh thần chế độ ưu tiên trong một năm:
- Lần đi và về nghỉ phép (hè hoặc đông).
- Lần đi và về các địa điểm học bồi dưỡng.
- Lần đi và về địa điểm nhà trường để khai giảng năm học mới.
- Lần đi và về địa điểm chấm thi hoặc tham quan.
4- Những thủ tục cần thiết để xét được ưu tiên:
- Công lệnh riêng từng người (hoặc giấy đi đường).
- Giấy giới thiệu (loại giấy riêng khác loại thường dùng) do Bộ, Sở, Ty, Phòng giáo dục, trường đại học sư phạm và trường rung học sư phạm cấp. Trên trang đầu giấy giới thiệu có đóng một dấu màu đỏ "Phát triển văn hoá giáo dục miền núi". Nếu cho cha, mẹ, vợ con, hoặc một người cùng đi, thì cũng được dành ưu tiên nhưng phải ghi rõ tên, số lượng và mối quan hệ với người cầm giấy giới thiệu.
5- Các cơ quan cấp giấy giới thiệu và người giữ giấy giới thiệu phải rất thận trọng, phải sử dụng cho đúng tránh tình trạng cảm tình cho người nhà, người quen dùng bừa bãi sai nguyên tắc quy định hoặc bảo quản giấy giới thiệu không chặt chẽ để có người lợi dụng. Nếu bị phát hiện thì cơ quan và đương sự chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Đây là một trong những chính sách đối với thầy giáo lên công tác miền núi, không những chỉ giải quyết bớt khó khăn cho việc đi lại từ trước tới nay của thầy giáo chưa làm được, mà còn có ý nghĩa chính trị rất lớn đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục miền núi. Nhận được chỉ thị này các Sở, Ty giáo dục cần khẩn trương thực hiện ngay từ đầu năm học 1969 - 1970, trong quá trình có những khó khăn cần báo cáo về Bộ để tiếp tục bổ sung
|
BỘ TY..... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số /UT |
|
Mẫu giấy giới thiệu
GIẤY GIỚI THIỆU
(Ưu tiên thầy giáo miền xuôi lên giảng dạy miền núi)
Bộ, Ty........ giáo dục giới thiệu ông bà..........
Chức vụ........................................... đến liên hệ với các cơ quan giao thông vận tải để được mua vé tàu, xe, ca nô không phải xếp hàng.
Đi về việc...........................................................
Mong quý cơ quan hết sức giúp đỡ.
Người nhà đi theo ................................
Giấy có giá trị đến hết ngày....tháng....... năm 19...
Ngày tháng năm 199...
Thủ trưởng cơ quan
Lời dặn: Mỗi Sở, Ty phòng giáo dục miền núi đều phải in một loại giấy giới thiệu riêng này, tuyết đối không dùng giấy giới thiệu thông thường. Phải in ti-pô theo cỡ giấy thống nhất là dài 15 cm, rộng 1cm. Trên trang đầu giấy giới thiệu chừa ra phần giấy trắng đóng một dấu màu đỏ hình chữ nhật (dài 5 cm,,rộng 1,5cm)
|
|
Lê Liêm (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 10/12/1969 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi | |
| 10/12/1969 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 39-CT giải quyết phương tiện giao thông thầy giáo miền xuôi công tác miền núi |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
39.CT.doc |
