Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng
| Số hiệu | 97/NH-CT | Ngày ban hành | 14/01/1990 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 14/01/1990 |
| Nguồn thu thập | Bản sao; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Cao Sĩ Kiêm / Thống đốc Ngân hàng Nhà nước |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 97/NH-CT
Chỉ thị 97/NH-CT được ban hành vào ngày 14 tháng 1 năm 1990 bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm tăng cường công tác xét khiếu tố trong ngành ngân hàng. Mục tiêu chính của Chỉ thị là nâng cao hiệu quả trong việc tiếp nhận, xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo từ công dân, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân và tăng cường lòng tin của quần chúng đối với ngành ngân hàng.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm tất cả các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng đầu tư và phát triển. Đối tượng áp dụng là các thủ trưởng và cán bộ trong ngành ngân hàng, cũng như các tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các quy định về trách nhiệm của các cấp lãnh đạo trong việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại. Chỉ thị cũng quy định rõ về phân cấp trách nhiệm trong việc xử lý khiếu nại, từ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đến các giám đốc chi nhánh ngân hàng.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc yêu cầu các đơn vị ngân hàng phải thực hiện đúng pháp luật về xét khiếu tố và tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại một cách kịp thời. Chỉ thị cũng nhấn mạnh việc báo cáo định kỳ về tình hình xét, giải quyết khiếu tố.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong Chỉ thị để đảm bảo công tác xét khiếu tố đạt hiệu quả cao nhất.
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 97/NH-CT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 1 năm 1990 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XÉT KHIẾU TỐ TRONG NGÀNH NGÂN HÀNG
Từ khi Ngân hàng chuyển sang hạch toán kinh doanh theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, việc chấp hành các quy định về tiếp dân, xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc trách nhiệm của Ngân hàng có một số chuyển biến tích cực. Nhưng cũng có một số đơn vị ngân hàng còn để đơn thư tồn đọng quá thời hạn quy định của pháp luật, thậm chí có vụ việc đến nay đã gần 10 năm không được giải quyết dứt điểm. Nguyên nhân là do thủ trưởng ở các Ngân hàng đó chưa nhận rõ trách nhiệm của mình chưa quan tâm đúng mức đối với việc xét, giải quyết đơn thư khiếu tố nên làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân đối với ngành Ngân hàng.
Để thực hiện việc xét khiếu tố trong ngành Ngân hàng đạt kết quả tốt, phát huy hiệu lực của hai Pháp lệnh đã được công bố tại Lệnh số 37 và số 38 ngày 24/5/1990 của Hội đồng Nhà nước về tổ chức và hoạt động Ngân hàng. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các đồng chí thủ trưởng các cấp, các đơn vị thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển thực hiện tốt những việc sau đây:
1. Các cấp, các đơn vị trong ngành Ngân hàng phải thực hiện đúng pháp luật của Nhà nước về xét khiếu tố. Tổ chức tốt việc tiếp nhận, xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tập thể cán bộ công nhân viên và nhân dân một cách nghiêm túc và kịp thời. Ngăn ngừa có hiệu quả các hiện tượng vi phạm pháp luật và tăng cường pháp chế XHCN bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
2. Thủ trưởng và Chánh thanh tra các cấp, các đơn vị Ngân hàng phải thực hiện đúng lịch tiếp dân (không kể các trường hợp ngoại lệ, đột xuất). Mỗi lần tiếp dân và nhất là đối với những trường hợp đã hẹn trước cần cố gắng giải quyết rõ ràng ngay tại chỗ cho đương sự và các bên hữu quan.
3. Mọi đơn thu khiếu nại, tố cáo của cán bộ công nhân viên các tổ chức và nhân dân đối với cấp nào, đơn vị nào thì thủ trưởng cấp và đơn vị ngân hàng đó có trách nhiệm xem xét giải quyết kịp thời và trả lời cho đương sự. Không được lẩn tránh trách nhiệm, đùn đẩy việc giải quyết cho người khác, hoặc cho cấp trên. Các khiếu nại, tố cáo đã giải quyết nhưng đương sự vẫn còn khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cấp trên trực tiếp của đơn vị phải xem xét, giải quyết.
4. Việc phân cấp trách nhiệm xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo quy định cụ thể như sau:
4.1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xét, giải quyết:
a. Các khiếu nại, tố cáo đối với Tổng giám đốc Ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
b. Các khiếu nại, tố cáo đối với Giám đốc Vụ, Cục, Viện, Ban, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu, Hiệu trưởng Trường Đại học Ngân hàng.
Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước Trung ương chịu trách nhiệm chuẩn bị chính xác các tư liệu, hồ sơ làm cơ sở pháp lý cho việc xem xét và kiến nghị cách giải quyết để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
4.2. Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước Trung ương xét, giải quyết:
a. Các khiếu nại, tố cáo đối với Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại quốc doanh Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
b. Các khiếu nại tố cáo đối với Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu, Hiệu trưởng, Hiệu phó các Trường trung học Ngân hàng; Giám đốc, Phó giám đốc các xí nghiệp, Công ty trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương.
c. Các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quy định các điểm 4.5 và 4.6 của Chỉ thị này đã được giải quyết nhưng đương sự còn khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện có sai lầm.
4.3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức và cán bộ có trách nhiệm xem xét và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giải quyết các khiếu nại về những vấn đề thuộc công tác cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ thuộc diện quản lý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sau khi có ý kiến tham gia của Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
4.4. Giám đốc các Vụ, Cục, Viện, Ban có trách nhiệm xem xét và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giải quyết các khiếu nại tố cáo về chuyên môn nghiệp vụ do mình phụ trách; xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của mình quản lý.
4.5. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra việc xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với các đơn vị ngân hàng các tổ chức tín dụng trên địa bàn và xét, giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, nhân viên do mình quản lý.
4.6. Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại quốc doanh Trung ương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Trung ương chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với các chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương và quận, huyện thuộc hệ thống mình và trực tiếp xét, giải quyết.
- Các khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ công nhân viên thuộc cơ quan Ngân hàng quốc doanh Trung ương quản lý.
5. Về chế độ báo cáo xét, giải quyết khiếu tố:
Định kỳ 3 tháng, 6 tháng và năm các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu, các Ngân hàng thương mại quốc doanh và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam phải lập báo cáo xét, giải quyết khiếu tố lên Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước).
- Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước tổng hợp trình Thống đốc và báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Căn cứ Chỉ thị này, Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam có hướng dẫn cụ thể công tác xét, giải quyết khiếu tố trong hệ thống Ngân hàng mình.
Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cấp, các đơn vị ngân hàng thi hành nghiêm chỉnh Chỉ thị này.
|
|
Cao Sĩ Kiêm (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 14/01/1990 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng | |
| 14/01/1990 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 97/NH-CT tăng cường công tác xét khiếu tố ngành Ngân hàng |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
97_NH-CT_40811.doc |
