Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990
| Số hiệu | 96/CT | Ngày ban hành | 28/03/1987 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 12/04/1987 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 6/1987; | Ngày đăng công báo | 31/03/1987 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Chủ tịch Hội đông Bộ Trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 04/07/1991 | |
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 96-CT
Chỉ thị 96-CT được ban hành vào ngày 28 tháng 3 năm 1987 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam nhằm đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 1987 và kế hoạch 5 năm 1986-1990. Mục tiêu chính của chỉ thị là phát huy thế mạnh của ngành thuỷ sản, biến đây thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần vào việc thực hiện các chương trình kinh tế lớn của Đảng.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm các hoạt động liên quan đến nuôi trồng, khai thác, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản. Đối tượng áp dụng là Bộ Thuỷ sản, các ngành liên quan và Uỷ ban Nhân dân các cấp.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều phần, trong đó nổi bật là các nhiệm vụ cụ thể như:
- Đẩy mạnh nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt và nước lợ.
- Tăng cường khai thác hải sản và bảo vệ nguồn lợi biển.
- Thực hiện kế hoạch xuất khẩu với các tỷ lệ kết hối ngoại tệ cụ thể cho từng loại sản phẩm.
- Quản lý thống nhất các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm việc tổ chức lại sản xuất trên các ngư trường, thành lập Ngân hàng chuyên doanh thuỷ sản và yêu cầu các địa phương tập trung giao sản phẩm xuất khẩu cho Công ty Xuất khẩu thuỷ sản Trung ương (Seaprodex).
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành thuỷ sản trong thời gian tới.
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 96-CT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 1987 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU THUỶ SẢN, PHẤN ĐẤU HOÀN THÀNH VƯỢT MỨC KẾ HOẠCH NĂM 1987 VÀ KẾ HOẠCH 5 NĂM 1986 - 1990
Thuỷ sản là một thế mạnh của nước ta. Trong những năm gần đây, ngành thuỷ sản đã có nhiều cố gắng về khai thác cá biển, nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ, về thu mua, chế biến, cung ứng sản phẩm thuỷ sản cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, ngăn chặn được sự sa sút và đã bước đầu tạo được thế đi lên. Nhưng so với khả năng và yêu cầu thì những kết quả đạt được là còn thấp, nhất là về nuôi trồng thuỷ sản.
Để phát huy thế mạnh của ngành thuỷ sản, làm cho ngành thuỷ sản trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần đắc lực vào việc thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn do Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị Bộ Thuỷ sản, các ngành có liên quan và Uỷ ban Nhân dân các cấp thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
1. Có kế hoạch, biện pháp cụ thể đẩy mạnh việc nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt và nước lợ, làm cho sản lượng nuôi trồng ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản lượng thuỷ sản của đất nước. Phải có chính sách thiết thực huy động cả 5 thành phần kinh tế tham gia tích cực vào việc nuôi trồng thuỷ sản. Tất cả các diện tích mặt nước có thể nuôi trồng thuỷ sản đều phải được sử dụng hết, không được bỏ trống, dù nhỏ.
Tập trung đầu tư chiều sâu để khai thác tốt năng lực hiện có của nghề khai thác hải sản, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của nghề khai thác hải sản. Đi đôi, phải tăng cường công tác nghiên cứu nguồn lợi và bảo vệ tốt nguồn lợi của biển, làm cho nguồn lợi của biển chẳng những không giảm mà ngày càng phong phú thêm.
Nhanh chóng làm tốt công tác tổ chức lại sản xuất trên các ngư trường. Trước mắt, trong năm 1987, Bộ Thuỷ sản và Uỷ ban Nhân dân hai tỉnh Kiên Giang, Minh Hải tổ chức lại sản xuất ngay ở ngư trường Tây Nam bộ và trên cơ sở đó mở rộng việc tổ chức lại sản xuất ở các ngư trường khác vào các năm tiếp theo.
Về xuất khẩu, toàn ngành phải phấn đấu thực hiện vượt mức kim ngạch xuất khẩu năm 1987 và 5 năm 1986 - 1990. Thực hiện kết hối ngoại tệ cho Trung ương bình quân 40% số ngoại tệ xuất khẩu thuỷ sản. Riêng đối với các mặt hàng đặc sản gồm tôm, mực, yến sào, điệp, vây, bóng cá... kết hối 45%; các mặt hàng về cá 10%; các mặt hàng vay vốn nước ngoài trong thời gian còn trả nợ kết hối 20%; các mặt hàng mới sản xuất và xuất thử như rong câu... được miễn kết hối. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nạp kết hối cho Trung ương, số ngoại tệ còn lại phải để cho ngành thuỷ sản đầu tư tái sản xuất mở rộng. Số ngoại tệ kết hối cho Trung ương được Trung ương trả lại tiền Việt Nam với một tỷ giá thoả đáng, không những bảo đảm cho ngành thuỷ sản không bị lỗ mà còn có lãi thích đáng.
Để bảo đảm thực hiện được nhiệm vụ và quản lý xuất khẩu, từ nay các địa phương và các ngành có sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu đều tập trung giao Công ty Xuất khẩu thuỷ sản Trung ương (Seaprodex) xuất, kể cả sản phẩm ngoài kế hoạch. Công ty Xuất khẩu thuỷ sản Trung ương có trách nhiệm giải quyết thoả đáng lợi ích cho các địa phương theo quy định của Hội đồng quản trị xuất, nhập khẩu thuỷ sản Trung ương căn cứ theo chính sách của Nhà nước. Hội đồng quản trị xuất, nhập khẩu thuỷ sản do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định thành lập (sẽ có quy định riêng).
Đẩy mạnh việc nuôi trồng và khai thác các loại thuỷ sản xuất khẩu, đặc biệt là đối với tôm. Phải coi việc nuôi trồng và khai thác thuỷ sản xuất khẩu là một nhiệm vụ chiến lược của ngành, vừa để thúc đẩy nghề cá phát triển, vừa đóng góp xứng đáng cho Nhà nước và phục vụ đời sống ngư dân.
Đồng thời với sản xuất, phải tăng cường công tác thu mua, nắm nguồn hàng, chế biến, bảo quản nhằm cung ứng tốt sản phẩm thuỷ sản cho tiêu dùng nội địa và tăng nhanh sản lượng, chất lượng mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu.
2. Để bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên, cần từng bước ổn định nhiệm vụ và tổ chức của ngành thuỷ sản. Về nhiệm vụ ngành thuỷ sản phải tiếp tục thực hiện quản lý thống nhất các khâu từ khai thác hải sản, nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt và nược lợ đến thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trong nội địa, cung ứng dịch vụ cho nghề cá và xuất khẩu thuỷ sản theo các quy định hiện hành.
Về tổ chức, phải từng bước sắp xếp lại theo hướng phân biệt quản lý hành chính Nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh. Trước mắt, các tỉnh ven biển cần kiện toàn các Sở Thuỷ sản tỉnh và các Ban Thuỷ sản huyện, bảo đảm đủ sức quản lý, chỉ đạo nghề cá ở địa phương nhưng không được tăng biên chế. Đối với các tỉnh nội địa, nơi nào có sản lượng lớn và đã thành lập Sở Thuỷ sản cần tiếp tục duy trì, còn những tỉnh khác, tuỳ tình hình cụ thể, có thể tổ chức Phòng Thuỷ sản hoặc tổ chuyên viên thuỷ sản đặt trong Sở Nông nghiệp (nhưng việc nuôi trồng thuỷ sản vẫn do Bộ Thuỷ sản quản lý). ở huyện, có tổ chuyên viên thuỷ sản trực thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện.
Biên chế cán bộ từ cơ quan Bộ đến các tỉnh, huyện phải rất gọn nhẹ, có hiệu lực và hiệu quả thiết thực. Phải tinh giản mạnh bộ máy quản lý Nhà nước, hạ thấp tỷ lệ gián tiếp ở tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh.
3. Nghiên cứu sắp xếp lại các tổ chức sản xuất - kinh doanh, nhằm gắn liền các khâu sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ và gắn liền với từng ngư trường: Các tổ chức sản xuất - kinh doanh phải chuyển mạnh sang hạch toán kinh tế, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
Tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải tạo và tổ chức lại nghề cá nhân dân.
Ngân hàng Nhà nước xúc tiến nhanh việc thành lập Ngân hàng chuyên doanh thuỷ sản nhằm bảo đảm nguồn vốn cho ngành thuỷ sản nói chung và ngành xuất khẩu thuỷ sản nói riêng hoạt động có hiệu quả.
Bộ Thuỷ sản cùng các ngành có liên quan và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm cụ thể hoá, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện Chỉ thị này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 28/03/1987 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990 | |
| 12/04/1987 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990 | |
| 04/07/1991 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 96-CT đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu thuỷ sản phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch 1987 kế hoạch 5 năm 1986-1990 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
96.CT.doc |
