Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc
| Số hiệu | 90-CT | Ngày ban hành | 08/03/1984 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 23/03/1984 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 7/1984; | Ngày đăng công báo | 15/04/1984 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | khôn còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 90-CT về công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc
Chỉ thị 90-CT được ban hành vào ngày 08 tháng 3 năm 1984 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, nhằm mục tiêu tăng cường công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc trong bối cảnh dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Chỉ thị này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ sức khỏe gia súc và đảm bảo an toàn thực phẩm cho nhân dân.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh gia súc, trách nhiệm của các cấp, ngành trong việc thực hiện công tác thú y. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động chăn nuôi trên toàn quốc.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân và cơ quan nông nghiệp các cấp trong việc hướng dẫn và thực hiện các biện pháp phòng, trừ dịch bệnh.
- Yêu cầu tổ chức lại hệ thống thú y, đảm bảo tính tập trung và hiệu quả trong công tác phòng chống dịch bệnh.
- Kế hoạch sản xuất và cung ứng thuốc thú y, dụng cụ cần thiết cho công tác phòng bệnh.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc nhấn mạnh đến bảo hiểm chăn nuôi và sự phối hợp giữa các ngành liên quan trong việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cấp, ngành thực hiện nghiêm túc, đồng thời báo cáo kết quả hàng tháng về Bộ Nông nghiệp.
|
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 90-CT |
Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 1984 |
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC PHÒNG TRỪ DỊCH BỆNH GIA SÚC.
Trong những năm gần đây, do có chính sách khuyến khích chăn nuôi, đàn gia súc trong cả nước bước đầu phát triển tốt, song hàng năm dịch bệnh vẫn còn xảy ra nhiều, một số dịch bệnh có chiều hướng phát triển như dịch tả lợn, nhiệt thán trâu bò, v.v... đã gây nhiều thiệt hại, hạn chế chăn nuôi phát triển. Các cấp, các ngành chưa thực sự coi trọng và chỉ đạo thực hiện tốt công tác thú y, luật lệ dịch tễ chưa được thực hiện nghiêm túc. Tuy ngành thú y rất cố gắng nhưng do tổ chức còn phân tán, kém hiệu lực, cơ sở vật chất kỹ thuật thú y thiếu và không đồng bộ nên không đáp ứng được những đòi hỏi của sản xuất.
Trong những năm tới, chăn nuôi phải được tăng cường phát triển hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho cây trồng, do đó công tác thú y phải được quan tâm thực hiện một cách đầy đủ và chặt chẽ hơn.
Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng yêu cầu các cấp, các ngành làm tốt những công tác chủ yếu sau đây:
1. Uỷ ban nhân dân và cơ quan nông nghiệp các cấp có trách nhiệm hướng dẫn tất cả những đơn vị và gia đình chăn nuôi thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp phòng trừ dịch bệnh gia súc do Bộ Nông nghiệp qui định.
Đối với những bệnh dịch nguy hiểm, hàng năm hay xảy ra như bệnh nhiệt thán, sốt lở mồm, long móng, tụ huyết trùng, dịch tả lợn, lợn đóng dấu, tân thành gà, v.v... phải tiêm phòng đầy đặn và thường xuyên theo qui định, tỷ lệ tiêm phòng phải đạt 100% tổng số gia súc trong diện tiêm.
Bộ Nông nghiệp và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố cần tổ chức tốt công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát sát sinh và vệ sinh thực phẩm. Công tác kiểm dịch động vật phải được thực hiện ngay từ nơi thu mua gia súc, cơ sở giết mổ và dự trữ, chế biến sản phẩm chăn nuôi, đồng thời phải thành lập các trạm kiểm dịch động vật trên các trục đường giao thông có vận chuyển gia súc qua lại. Các tỉnh biên giới cần có biện pháp ngăn chặn dịch từ nước ngoài vào.
Tăng cường công tác kiểm soát sát sinh và vệ sinh thực phẩm ở các lò mổ, tiến hành kiểm tra vệ sinh thịt tươi sống của tư nhân bán ở thị trường nhằm bảo vệ sức khoẻ của nhân dân và đề phòng dịch bệnh gia súc lây lan.
Trường hợp có dịch bệnh gia súc xảy ra ở địa phương nào thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phải khẩn trương ra quyết định công bố có dịch, thành lập ban chống dịch và huy động các ngành có liên quan như nông nghiệp, công an, y tế v.v... tập chung lực lượng tiến hành những biện pháp cần áp dụng trong ổ dịch theo đúng Nghị định số 111-CP ngày 23-7-1963 của Hội đồng Chính phủ về điều lệ phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, nhằm dập tắt dịch nhanh chóng, không để dịch lây lan rộng.
Đối với những đơn vị và cá nhân chăn nuôi không thi hành nghiêm chỉnh luật lệ phòng trừ dịch bệnh gia súc, để dịch bệnh phát sinh, lây lan, gây thiệt hại thì phải xử lý thật nghiêm minh theo luật lệ hiện hành, đồng thời phải động viên khen thưởng thích đáng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác phòng trừ bệnh dịch gia súc.
2. Để bảo đảm thực hiện tốt những công tác nói trên, phải tổ chức lại hệ thống tổ chức thú y của ngành nông nghiệp theo hướng tập trung, thống nhất từ trung ương đến cơ sở, gắn công tác chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh với công tác nghiên cứu khoa học, sản xuất, cung ứng thuốc và vật tư thú y, khắc phục tình trạng phân tán, kém hiệu lực như hiện nay.
Bộ Nông nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố nhanh chóng thực hiện bảo hiểm chăn nuôi rộng khắp ở tất cả các địa phương, các hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông nghiệp nhằm hạn chế tiến tới tiêu diệt dịch bệnh gia súc, bảo đảm thích đáng quyền lợi của người chăn nuôi, làm cho họ yên tâm phát triển sản xuất, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ thú y các cấp.
Bảo hiểm chăn nuôi phải có sự hợp đồng và liên đới trách nhiệm từ khâu sản xuất, cung ứng dụng cụ và thuốc thú y của trung ương, tỉnh, huyện đến khâu tiêm phòng, chữa bệnh của màng lưới thú y ở cơ sở và trách nhiệm tuân thủ các biện pháp phòng trừ dịch bệnh của các cơ sở và gia đình chăn nuôi theo điều lệ bảo hiểm chăn nuôi qui định.
Bộ Nông nghiệp sớm trình Hội đồng bộ trưởng phê duyệt hệ thống tổ chức ngành thú y từ trung ương đến cơ sở và điều lệ bảo hiểm chăn nuôi.
3. Bộ Nông nghiệp phải có kế hoạch sản xuất và cung ứng đủ thuốc phòng, thuốc chữa bệnh gia súc và dụng cụ thú y cho các địa phương và các tổ chức bảo hiểm chăn nuôi. Những loại thuốc ta chưa sản xuất được thì trình Nhà nước cho nhập theo kế hoạch hàng năm. Các xí nghiệp thuốc thú y phải sản xuất các loại vắc - xin, thuốc chữa bệnh có hiệu lực cao và cải tiến cách đóng gói thích hợp với yêu cầu của các cơ sở chăn nuôi và nhân dân. Dụng cụ thú y như ống tiêm, kim tiêm gia súc, v.v... hiện nay rất thiếu, Bộ Nông nghiệp cần sớm xây dựng các cơ sở sản xuất dụng cụ thú y để đáp ứng yêu cầu của các địa phương và các tổ chức bảo hiểm chăn nuôi. Tổ chức các cửa hàng bán thuốc và dụng cụ thú y rộng rãi cho các cơ sở và gia đình chăn nuôi.
Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ vật tư và Bộ Nông nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về vốn, vật tư... của các xí nghiệp thuốc thú y, xí nghiệp sản xuất dụng cụ thú y ở trung ương và các trạm thú y tỉnh để sản xuất đủ thuốc và dụng cụ tiêm phòng.
Ngân hàng Nhà nước cho các công ty vật tư chăn nuôi, thú y, các xí nghiệp thuốc thú y, xí nghiệp dụng cụ thú y, các đơn vị bảo hiểm chăn nuôi vay vốn lưu động để có vật tư và thuốc cần thiết phục vụ cho việc phòng trừ dịch bệnh gia súc.
Các ngành có liên quan khác như Bộ Nội thương, Ngoại thương, Y tế, Nội vụ, Quốc phòng, v.v... cần phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp trong việc chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc theo chức năng của ngành mình.
Uỷ ban nhân dân các cấp và các ngành phổ biến rộng rãi chỉ thị này đến các đợn vị sản xuất và nhân dân để mọi người nghiêm chỉnh thi hành, bảo đảm chăn nuôi phát triển mạnh mẽ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn trở ngại thì Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Hội đồng Bộ trưởng và Bộ Nông nghiệp.
Hàng tháng Bộ Nông nghiệp có trách nhiệm tổng hợp tình hình và kết quả công tác phòng trừ dịch bệnh gia súc báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
|
|
Tố Hữu (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 08/03/1984 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc | |
| 23/03/1984 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 90-CT công tác phòng, trừ dịch bệnh gia súc |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
90.CT_43420.doc |
