Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"
Số hiệu | 9-TTg | Ngày ban hành | 09/01/1993 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 09/01/1993 |
Nguồn thu thập | Công báo số 3/1993; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 9-TTg
Chỉ thị 9-TTg được ban hành vào ngày 09 tháng 1 năm 1993 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhằm chấn chỉnh hoạt động mời khách nước ngoài và nghiêm cấm việc thực hiện "dịch vụ visa". Mục tiêu chính của chỉ thị là ngăn chặn tình trạng các tổ chức và cá nhân lợi dụng việc mời khách nước ngoài để thu lợi bất chính, gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh và ảnh hưởng tiêu cực đến quản lý xuất nhập cảnh.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân có liên quan đến việc mời, đón tiếp khách nước ngoài. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời khách và các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực này.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm nổi bật, trong đó nhấn mạnh rằng chỉ những cơ quan có thẩm quyền mới được thực hiện các thủ tục mời khách và không được thu phí ngoài quy định. Các cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự cũng phải công khai các thủ tục và lệ phí liên quan đến việc cấp thị thực.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm việc quy định rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc bảo lãnh và quản lý khách nước ngoài, cũng như tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương thực hiện nghiêm túc.
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 9-TTg |
Hà Nội, ngày 09 tháng 1 năm 1993 |
CHỈ THỊ
VỀ CHẤN CHỈNH VIỆC MỜI KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀ NGHIÊM CẤM LÀM "DỊCH VỤ VISA"
Theo báo cáo của các ngành, hiện nay có quá nhiều tổ chức và cá nhân mời, đón và làm thủ tục cho khách nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam, trong đó có những tổ chức được lập ra chỉ để làm dịch vụ thu lợi theo kiểu "dịch vụ visa", thu tiền của khách ngoài quy định của Nhà nước gây ảnh hưởng xấu.
Các đầu mối, đại lý "dịch vụ visa" ở trong và ngoài nước phát triển bừa bãi như trên còn tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị kinh doanh dịch vụ như tranh giành khách, ép giá, hạn giá dịch vụ, nói xấu lẫn nhau, tiết lộ cho khách nước ngoài biết về những vấn đề thuộc nội bộ Việt Nam, và phát sinh nhiều tiêu cực, phức tạp trong các cơ quan lãnh sự, quản lý xuất nhập cảnh, tổ chức kinh doanh dịch vụ và tại các cửa khẩu quốc tế.
Để chấm dứt tình trạng trên, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1- Các cơ quan Nhà nước, đoàn thể nhân dân và tổ chức kinh tế - xã hội có nhu cầu mới, đón tiếp, làm việc với người nước ngoài phải thực hiện đúng Chỉ thị số 56-CT/TW ngày 4-12-1989 của Ban Bí thư và Quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào ban hành kèm theo Nghị định số 12-CP ngày 1-12-1992 của Chính phủ.
Chỉ những cơ quan, đoàn thể và tổ chức có thẩm quyền mời khách nước ngoài (theo quy định tại điều 4 Quy chế quản lý đoàn ra, đoàn vào) mới được quan hệ, giao tiếp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh ở trong nước và cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài để làm thủ tục cho người nước ngoài vào Việt Nam nhưng không được làm "dịch vụ thu tiền của khách" dưới bất cứ hình thức nào. Cơ quan, tổ chức mời khách phải thực sự có quan hệ trực tiếp với công việc của khách và phải chịu trách nhiệm về lời mời và sự bảo lãnh của mình với cơ quan chức năng của Việt Nam trong việc đưa đón, quản lý khách từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh theo đúng mục đích, chương trình xin nhập cảnh.
2- Đối với người nước ngoài và Việt kiều xin vào Việt Nam không thuộc diện quy định tại điểm 1 nói trên (nghĩa là không có cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam mời và làm thủ tục nhập cảnh) thì cơ quan được làm đầu mối quan hệ, giao tiếp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và lãnh sự để giải quyết thủ tục nhập cảnh cho khách là:
- Phòng Thương mại và công nghiệp, Trung tâm giao dịch đầu tư thuộc Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và các Công ty dịch vụ tư vấn đầu tư được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép làm dịch vụ tư vấn đầu tư với nước ngoài đã được cấp đăng ký doanh nghiệp: đối với thương nhân hoặc người nước ngoài vào thăm dò khả năng buôn bán và đầu tư...
- Các doanh nghiệp du lịch có giấy phép kinh doanh du lịch quốc tế (theo đúng Quy chế quản lý kinh doanh du lịch ban hành kèm theo Nghị định số 37-HĐBT ngày 28-1-1992): đối với người nước ngoài và Việt kiều vào theo đường du lịch.
- Ban Việt kiều Trung ương: đối với Việt kiều về nước học tập, hợp tác kinh tế - khoa học - công nghệ - văn hoá - xã hội và thăm thân nhân, quê hương.
Các cơ quan được giao làm đầu mối nói trên có trách nhiệm bảo lãnh với các cơ quan chức trách của Việt Nam trong việc đưa đón, hướng dẫn và quản lý khách theo đúng mục đích, chương trình hoặc các chuyến (tour) du lịch đã đăng ký với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh từ khi khách nhập cảnh đến khi họ xuất cảnh.
3- Tại các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam phải công bố công khai các thủ tục và điều kiện xin cấp thị thực của Nhà nước Việt Nam, niêm yết công khai biểu giá lệ phí lãnh sự khi cấp thị thực và phải thu đúng biểu giá đã niêm yết, tuyệt đối không một cơ quan, tổ chức và cá nhân nào (kể cả cơ quan đầu mối nói tại điểm 2 trên đây) được thu thêm tiền của khách ngoài biểu giá lệ phí đã quy định.
4- Nghiêm cấm các cơ quan, đoàn thể, tổ chức và cá nhân lợi dụng quyền được mời khách hoặc quyền làm đầu mối giao tiếp, thu gom khách để làm "dịch vụ visa", nghĩa là chỉ biết thu tiền "dịch vụ" để chạy thủ tục nhập cảnh Việt Nam cho khách mà không bảo đảm việc đưa đón, quản lý khách, để họ tuỳ tiện nhập cảnh, đi lại, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Các Bộ Nội vụ, Ngoại giao, Thương mại, Tài chính, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Tổng cục Du lịch và Ban Việt kiều Trung ương cần tăng cường kiểm tra đối với công tác này. Những tập thể và cá nhân dù ở cương vị nào nếu vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước về việc mời, đón tiếp, quản lý khách nước ngoài và việc thu, nộp, sử dụng các loại lệ phí lãnh sự đều bị xử lý nghiêm khắc hoặc truy tố trước pháp luật.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng ngành ở Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các địa phương quan tâm chỉ đạo và giám sát các đơn vị và cá nhân dưới quyền thực hiện tốt Chỉ thị này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA"]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
09/01/1993 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA" | |
09/01/1993 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 9-TTg chấn chỉnh mời khách nước ngoài nghiêm cấm làm "dịch vụ VISA" |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
9-TTg_38489.doc |