Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản
Số hiệu | 7/LS-CNR | Ngày ban hành | 14/05/1993 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 14/05/1993 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lâm nghiệp | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Quang Hà / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 7-LS/CNR, ban hành ngày 14 tháng 5 năm 1993, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng thiết kế khai thác gỗ lâm sản, đáp ứng yêu cầu quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng của Chính phủ Việt Nam. Văn bản này điều chỉnh các hoạt động khai thác gỗ, đặc biệt là trong bối cảnh cần thiết phải kiểm soát tình trạng khai thác bừa bãi và bảo vệ các loại gỗ quý hiếm.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm cả khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh, yêu cầu mọi thành phần kinh tế phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ và quản lý rừng. Đối tượng áp dụng là các đơn vị kinh doanh, sử dụng rừng và nguyên liệu gỗ, bao gồm cả các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Chỉ thị được cấu trúc thành năm phần chính, bao gồm:
- I. Về hồ sơ thiết kế trình duyệt: Quy định rõ ràng về hồ sơ cần thiết cho việc khai thác, yêu cầu các đơn vị phải tuân thủ nghiêm ngặt.
- II. Việc chọn đối tượng cây bài chặt: Đưa ra các quy định về việc chọn cây chặt, cấm chặt chọn cây có giá trị cao.
- III. Về sản lượng khai thác năm 1994: Đặt ra mức sản lượng khai thác tối đa, giữ nguyên như năm trước.
- IV. Trường hợp xin điều chỉnh hiện trường khai thác: Quy định về việc điều chỉnh hồ sơ thiết kế đã phê duyệt.
- V. Về việc thực hiện chủ trương đấu thầu lô cúp và thực hiện giá bán cây đứng: Đưa ra các quy định về đấu thầu và giá bán cây đứng.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các đơn vị thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu. Lộ trình thực hiện được xác định rõ ràng, với các mốc thời gian cụ thể cho việc trình duyệt hồ sơ và chuẩn bị rừng cho năm 1994.
BỘ
LÂM NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7-LS/CNR |
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 1993 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC NÂNG CAO HƠN NỮA CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ KHAI THÁC ĐỂ ĐẠT YÊU CẦU MỚI CỦA CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC BẢO VỆ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUYÊN LIỆU GỖ, LÂM SẢN
Thực hiện chủ trương lập lại trật tự trong khai thác rừng, mấy năm qua chúng ta đã đạt được một số tiến bộ đáng kể. Tình trạng chủ rừng khai thác tuỳ tiện, dễ làm khó bỏ, không đúng đối tượng rừng, chặt đi chặt lại... trong khu vực Quốc doanh giảm đi nhiều.
Tuy nhiên, Bộ đánh giá việc chuyển biến trên vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu mới và cấp thiết của Nhà nước, nhất là trong việc quản lý, bảo vệ gỗ quý hiếm.
Ngoài ra, việc quản lý về mặt Nhà nước đối với khu vực ngoài Quốc doanh còn buông lỏng và chưa kiên quyết đưa vào quỹ đạo quản lý như đối với khu vực Quốc doanh. Chính nguyên nhân này đã gây ra sự hỗn loạn trong quản lý và bảo vệ rừng, mà một biểu hiện cụ thể là tình trạng gỗ trôi nổi vẫn còn xảy ra phổ biến đã dẫn đến không kiểm soát được tận gốc việc khai thác, sử dụng nguyên liệu gỗ, lâm sản của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ, lâm sản.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng và lập lại trật tự trong khai thác rừng đúng như Luật Bảo vệ và phát triển rừng quy định, trong các năm tới Bộ sẽ thực hiện chủ trương mọi thành phần kinh tế (các loại doanh nghiệp) đều phải có trách nhiệm như nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ Bảo vệ, Quản lý và Phát triển rừng - Không có sự phân biệt giữa quốc doanh với ngoài quốc doanh - Trong đó: Các tổ chức quốc doanh phải thực sự là nòng cốt của việc thi hành Luật.
Trước mắt, Bộ yêu cầu các đơn vị kinh doanh, sử dụng rừng, sử dụng nguyên liệu gỗ, lâm sản phải nghiêm chỉnh thực hiện Nghị định 18-HĐBT ngày 17-1-1992 về gỗ quý hiếm. Chỉ thị 90-CT ngày 19-3-1992 về các biện pháp cấp bách để chặn đứng nạn phá rừng, và gần đây là điện hoả tốc số 69 ngày 18-3-1993 của Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung việc chuẩn bị cho khai thác năm 1994 được thực hiện như sau:
I. VỀ HỒ SƠ THIẾT KẾ TRÌNH DUYỆT
1. Đối với quốc doanh: Vẫn tiếp tục thực hiện những việc đã làm như năm trước. Cụ thể theo đúng hướng dẫn tại các văn bản sau:
+ Văn bản số: 1331/LS- CNR ngày 21-5-1987.
+ Chỉ thị số: 02/LS-CNR ngày 14-5-1991.
+ Chỉ thị số: 05/LS-CNR ngày 23-7-1991.
+ Văn bản số: 1138/LS-CNR ngày 15-6-1992.
Đặc biệt lưu ý:
* Trước đây mới chỉ chú ý tới rừng tự nhiên, rừng trồng quốc doanh, thì từ nay phải chú ý đến cả gỗ rừng trồng của dân, cây trồng phân tán, rừng đã giao hợp tác xã, rừng tre nứa lồ ô...
* Trước đây mới chỉ chú trọng khai thác chính thì từ nay phải chú ý đến cả chặt tỉa thưa, chặt nuôi dưỡng v.v...
* Nghiêm cấm việc thiết kế vào các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và cả rừng trên núi đá.
2. Đối với ngoài quốc doanh: hồ sơ thiết kế cũng phải thực hiện đầy đủ các bước công việc như đối với khu vực quốc doanh; nhưng tuỳ tình hình cụ thể từng đơn vị, từng trường hợp có thể giảm bớt yêu cầu về số lượng bảng biểu, bản đồ, thuyết minh... Nhưng bắt buộc phải tuân thủ đúng nguyên tắc: "Muốn lấy gỗ, củi... ra khỏi rừng đều phải có hồ sơ thiết kế được cấp có thẩm quyền đã quy định phê duyệt".
Và hồ sơ trình duyệt bắt buộc phải có tối thiểu các tài liệu sau:
+ Tờ trình và có thuyết minh tóm tắt.
+ Các biểu chi tiết về địa danh, diện tích, sản lượng.
+ Có bản đồ tỷ lệ 1/5000 hoặc 1/10000.
Năm nay, Bộ cương quyết không xét duyệt các hồ sơ thiết kế sai với quy định, hoặc thiếu các văn bản đã hướng dẫn.
Một hồ sơ thiết kế đạt yêu cầu là phải đáp ứng được tất cả các quy định của một phương án sản xuất kinh doanh hàng năm như đã hướng dẫn tại Chỉ thị số 02-LS/CNR ngày 14-5-1991 và văn bản số 1138-LS/CNR ngày 15-6-1992 bao gồm đồng bộ các kế hoạch: Khai thác - Lâm sinh - Xây dựng cơ bản khu khai thác - Chế biến - và Tiêu thụ xuất khẩu.
II. VIỆC CHỌN ĐỐI TƯỢNG CÂY BÀI CHẶT
Phải đúng cấp kính, cây bài chặt phải phân bố đều trên toàn diện tích, phải đúng cường độ chặt cho phép, đúng luân kỳ quy định, đúng quy phạm, quy trình... Nghiêm cấm việc chỉ chặt chọn các cây ở nhóm gỗ có giá trị cao. Vì vậy, trong việc xuất khẩu các đơn vị phải chủ động yêu cầu khách hàng mua cả các loại gỗ nhóm thấp. Bộ sẽ hạn chế khối lượng xuất khẩu đối với các hợp đồng chỉ sử dụng gỗ nhóm cao.
Trước mắt, trong năm 1994 tiếp tục đình chỉ khai thác 13 loại gỗ quý hiếm thuộc nhóm II.A đã ghi tại Nghị định 18-HĐBT ngày 17-01-1992.
Đồng thời, do tình hình chặt phá rừng vẫn chưa ngăn chặn được đáng kể, một số địa phương còn cho phép khai thác, buông lỏng quản lý để các đơn vị, cá nhân, kẻ xấu lợi dụng khai thác, vận chuyển và xuất khẩu lậu gỗ quý hiếm (nhất là gỗ Pơ-mu), để dân phát rừng làm rẫy, tàn phá cả rừng trên núi đá... Nên trong năm 1994, Bộ Lâm nghiệp vẫn quyết định tạm thời đình chỉ việc khai thác các loại gỗ nhóm I và nhóm II theo bảng phân loại gỗ hiện hành. Riêng đối với gỗ núi đá thì đình chỉ lâu dài cho đến khi nào có văn bản mới.
Trường hợp các doanh nghiệp (đã cấp và đang xét cấp giấy phép hành nghề chế biến) có nhu cầu cần phải sử dụng gỗ nhóm I, nhóm II (thông dụng) và gỗ quý hiếm thuộc nhóm II.A thì các địa phương, đơn vị phải thống kê riêng để Bộ Lâm nghiệp tổng hợp trình xin phép Thủ tướng Chính phủ, Bộ Lâm nghiệp sẽ có văn bản hướng dẫn sau khi được Chính phủ cho phép.
III. VỀ SẢN LƯỢNG KHAI THÁC NĂM 1994
Để thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc chặn đứng nạn phá rừng. Năm 1994, Tổng sản lượng gỗ khai thác toàn quốc sẽ giữ mức như năm 1993 - Vào khoảng 620.000m3 gỗ lớn và 220.000m3 gỗ nhỏ từ rừng trồng - (và sẽ điều chỉnh lại một số tỉnh, đơn vị cho hợp lý nhưng không vượt quá mức sản lượng của năm 1993).
Gỗ thuộc nhóm I, nhóm II và gỗ quý hiếm thuộc nhóm II.A sẽ được ghi nhận nếu có địa chỉ tiêu thụ, nhưng phải thống kê riêng và không tính trong tổng số gỗ lớn được phép khai thác.
IV. TRƯỜNG HỢP XIN ĐIỀU CHỈNH HIỆN TRƯỜNG KHAI THÁC
Rút kinh nghiệm năm qua có một số đơn vị chưa thực hiện hồ sơ vừa phê duyệt đã xin điều chỉnh lại hiện trường. Vì vậy, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc việc xét duyệt hồ sơ thiết kế của các cơ sở trước khi trình duyệt cấp trên. Bộ sẽ chỉ giải quyết điều chỉnh vào cuối quý II (trừ trường hợp đặc biệt).
Trường hợp không khai thác hết sản lượng, diện tích đã phê duyệt, muốn chuyển sang năm sau, phải thống kê riêng thành một phụ biểu và có thuyết minh chi tiết như đã hướng dẫn - Và nhất thiết phải có xác nhận của đơn vị kiểm lâm sở tại.
V. VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG ĐẤU THẦU LÔ CÚP VÀ THỰC HIỆN GIÁ BÁN CÂY ĐỨNG
Bộ đã có Chỉ thị 02-LS/CNR ngày 14-5-1991 về việc đấu thầu lô cúp và Thông tư số 02-KTTC ngày 18-01-1992 quy định tạm thời về giá bán cây đứng. Và gần đây có Chỉ thị số 03-KTTC ngày 17-3-1993 về việc triển khai thi hành chính sách giá bán cây đứng.
Để thực hiện được chủ trương trên, các đơn vị phải thực hiện việc tính toán đủ các chi phí sản xuất tính theo đầu một đơn vị sản phẩm (m3 - Ste - Tấn,...) ra đến bãi giao, để làm cơ sở cho việc thực hiện dần việc đấu thầu lô cúp và xác định giá bán cây đứng. Gỗ và lâm sản chỉ được coi là hợp pháp sau khi đã có biên lai thu thuế tài nguyên, riêng đối với gỗ phải có dấu búa kiểm lâm được đóng trên các cây gỗ có dấu búa bài cây như đã quy định tại Thông tư số 08-LN/KL ngày 25-4-1992 và Thông tư số 13-LN/KL ngày 12-10-1992 của Bộ Lâm nghiệp.
*
* *
Đính kèm theo đây là lịch duyệt thiết kế khai thác và công tác chuẩn bị rừng cho năm 1994.
Yêu cầu các đơn vị về đúng lịch quy định để Bộ kịp tổng hợp trình Chính phủ và các ngành hữu quan vào cuối tháng 10-1993. Nếu có sự chậm trễ là thuộc trách nhiệm của các địa phương, đơn vị.
|
Nguyễn Quang Hà (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/05/1993 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản | |
14/05/1993 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 7-LS/CNR nâng cao chất lượng thiết kế khai thác đạt yêu cầu mới Chính phủ bảo vệ, quản lý, sử dụng nguyên liệu gỗ lâm sản |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
7.LS-CNR.doc |