Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn
Số hiệu | 60-CT | Ngày ban hành | 24/02/1992 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 10/03/1992 |
Nguồn thu thập | Công báo số 5/1992; | Ngày đăng công báo | 15/03/1992 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 60-CT được ban hành vào ngày 24 tháng 02 năm 1992 nhằm mục tiêu hướng dẫn thi hành Nghị định 133-HĐBT, qua đó thực hiện hiệu quả Luật công đoàn tại Việt Nam. Văn bản này được thiết lập trong bối cảnh việc triển khai Nghị định 133-HĐBT chưa đạt yêu cầu, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước và tổ chức công đoàn.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối tượng áp dụng là các cán bộ lãnh đạo cơ quan Nhà nước, cán bộ công nhân viên chức và người lao động.
Cấu trúc chính của Chỉ thị gồm nhiều điểm nổi bật, trong đó nhấn mạnh sự cần thiết phải phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và tổ chức công đoàn để thực hiện tốt Luật công đoàn. Chỉ thị yêu cầu các cơ quan này xây dựng quy chế phối hợp, giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và trách nhiệm của công đoàn, đồng thời hướng dẫn cụ thể nội dung Nghị định 133-HĐBT.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc xác định Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ trì theo dõi việc thi hành Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT, cũng như yêu cầu các cơ quan báo cáo tình hình thực hiện định kỳ. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan thực hiện nghiêm túc các nội dung đã nêu.
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60-CT |
Hà nội, ngày 24 tháng 02 năm 1992 |
CHỈ THỊ
VỀ THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 133-HĐBT HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT CÔNG ĐOÀN.
Kể từ khi ban hành Nghị định số 133-HĐBT ngày 20 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật công đoàn, đến nay, việc triển khai thực hiện Nghị định 133-HĐBT chưa được chu đáo và rộng khắp trong tất cả các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để khắc phục tình hình trên, nhằm thực hiện tốt Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:
1. Các đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần phối hợp với tổ chức Công đoàn triển khai ngay trong cơ quan, ngành và địa phương mình việc thực hiện Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật công đoàn, làm cho tất cả cán bộ lãnh đạo cơ quan Nhà nước các cấp, cán bộ công nhân viên chức Nhà nước và những người lao động nắm vững nội dung cơ bản của Luật công đoàn và các văn bản dưới luật, thực hiện tốt chức trách của mình đã được quy định trong Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Căn cứ Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT, các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo chức năng của mình cần phối hợp với các tổ chức công đoàn xây dựng quy chế phối hợp giữa hai bên nhằm thực hiện tốt các điều do Luật định, giải quyết những vẫn đề liên quan đến quyền và trách nhiệm của công đoàn, đặc biệt là về vai trò của công đoàn trong việc tham gia quản lý Nhà nước, xây dựng và thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và giải quyết lợi ích chính đáng của người lao động.
3. Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và tuỳ theo chức năng và đặc điểm của mỗi ngành có thể thoả thuận với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn cụ thể nội dung Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
Bộ Tài chính phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giải quyết sớm vấn đề tài chính và tài sản của Công đoàn theo Điều 20, 21 Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật công đoàn.
4. Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng cần phối hợp chặt chẽ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc chuẩn bị, trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan đến quyền và trách nhiệm của công đoàn.
Từ nay về sau trong các văn bản về cơ chế, chính sách trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Hội đồng Bộ trưởng, nếu những vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền và trách nhiệm của công đoàn, quyền và trách nhiệm của công nhân viên chức và lao động yêu cầu các Bộ, Uỷ ban Nhà nước và các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng phải lấy ý kiến tham gia của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
5. Từ nay đến khi có văn bản hướng dẫn cụ thể quyền và trách nhiệm của công đoàn cơ sở (theo Điều 13 Luật công đoàn), các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp vận dụng những nguyên tắc đã xác định trong Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng để giải quyết vấn đề quyền và trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong quan hệ công tác giữa cơ quan, đơn vị, tổ chức với công đoàn cơ sở.
6. Theo sự thống nhất giữa Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Tổng Liên doàn Lao động Việt Nam từ nay về sau Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ trì trong việc theo dõi, tổng hợp việc thi hành Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật công đoàn.
Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thường xuyên gửi báo cáo về tình hình thực hiện Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng tại cơ quan, địa phương mình cho Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các ngành Trung ương, các địa phương thực hiện tốt những vấn đề trên đây.
|
Phan Văn Khải (Đã ký)
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
24/02/1992 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn | |
10/03/1992 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 60-CT thi hành Nghị định 133-HĐBT hướng dẫn thi hành Luật công đoàn |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
60-CT_38274.doc |