Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
| Số hiệu | 6-TS/CT | Ngày ban hành | 09/05/1984 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 24/05/2984 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 13/1984; | Ngày đăng công báo | 15/07/1984 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Thuỷ sản | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Trác / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | không còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 6-BTS/CT
Chỉ thị 6-BTS/CT, được ban hành ngày 09 tháng 5 năm 1984 bởi Bộ Thủy sản, nhằm mục tiêu bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong bối cảnh nguồn lợi tôm, cá và các loại thủy sản khác đang giảm sút nghiêm trọng. Chỉ thị này được thiết lập để đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội và tăng cường nguồn hàng xuất khẩu, đồng thời khắc phục tình trạng khai thác bừa bãi và sử dụng các phương pháp đánh bắt hủy diệt.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các địa phương, yêu cầu các Sở Thủy sản tham mưu cho chính quyền địa phương ban hành các quy định cụ thể. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và ngư dân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm các điều nổi bật như:
- Cấm sử dụng chất nổ trong đánh bắt thủy sản.
- Quy định về kích thước lưới và ngư cụ đánh bắt.
- Hạn chế đánh bắt trong mùa sinh sản của các loài thủy sản.
- Biện pháp bảo vệ nguồn lợi tôm càng xanh và các loài thủy sản khác.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc cấm nhập các loại lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định và áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt đối với các nghề hủy diệt nguồn lợi. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các địa phương thực hiện nghiêm túc, đồng thời có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho ngư dân.
|
BỘ THUỶ SẢN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 6-BTS/CT |
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 1984 |
CHỈ THỊ
CỦA BỘ THUỶ SẢN SỐ 6-BTS/CT NGÀY 9-5-1984 VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội và tăng nguồn hàng xuất khẩu, ngành thuỷ sản đang đẩy mạnh khai thác và nuôi trồng, nhưng gần đây nguồn lợi tôm, cá và các loại thuỷ sản khác ở một số vùng, một số giống loài thuỷ sản quý đang có chiều hướng giảm sút nghiêm trọng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tương trên đây là do công tác bảo vệ nguồn lơi chưa được coi trọng đúng mức và thực hiện một cách nghiêm túc, như vẫn còn dùng chất nổ đánh cá một cách bừa bãi, phát triển quá nhiều các loại nghề sát hại tôm, cá con v.v...
Trong khi chờ đợi Nhà nước ban hành Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, để kịp thời bảo vệ được nguồn lợi, làm cơ sở bảo đảm cho phát triển sản xuất, đặc biệt là kinh doanh xuất khẩu. Trước mắt Bộ yêu cầu các Sở Thuỷ sản, các Công ty Thuỷ sản cần thực hiện gấp một số việc sau đây:
1- Các Sở thuỷ sản cần tham mưu cho chính quyền các cấp đề ra các quy định về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cho địa phương mình. Trong đó cần triệt để thực hiện các văn bản đã ban hành về cấm dùng chất nổ đánh bắt cá như:
- Chỉ thị số 2247-VP3 ngày 30-5-1980 về cấm dùng chất nổ đánh bắt cá. - Công văn số 691-TS/KTBV ngày 7-4-1982 về cấm dùng chất nổ đánh bắt cá ở sông, hồ.
2- Để hạn chế việc đánh bắt cá con của các nghề vây vó v.v... đánh cá nổi từ nay trở đi cấm nhập các loại lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn a = 7mm, trường hợp đặc biệt được quy định riêng.
3- Cấm ngặt và nghiêm trị các nghề huỷ diệt nguồn lợi như dùng chất nổ.
4- Để bảo vệ nguồn lợi tôm biển:
a) ở các sông và kênh rạch vùng biển cần giảm bớt số lượng các miệng đáy, đăng và các nghề như te, xiệp, chắn dọn... đặc biệt là hai bên triền sông có độ sâu dưới 6 mét.
Cần áp dụng một số nghề như rê, câu khơi, lưới quàng khơi, v.v... ở độ sâu lớn hơn 20 đến 25 mét.
Các tỉnh căn cứ theo tình hình cụ thể để đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh ra các chỉ thị về việc hạn chế các ngư cụ này theo nguyên tắc chính như sau:
Đối với nghề lưới đáy quy định kích thước ở đụt lưới
2a = 15 - 16 mm (đối với đáy sông và cửa sông),
2a = 18 mm (đối với đáy biển hàng khơi).
b) Trong mùa tôm đẻ rộ vào tháng 3 - 5 dương lịch cần hạn chế sản lượng đánh bắt tại các bãi đẻ chính sau đây:
- Bãi tôm hòn Mĩ Miều (Quảng Ninh).
- Bãi tôm bắc Ba Lạt - Long Châu.
- Bãi tôm Nẹ - Ghép (Thanh Hoá).
- Bãi tôm nam đông nam Vũng Tàu.
- Bãi tôm cửa sông Cửu Long.
- Bãi tôm Hòn Chuối - Ông Đốc.
- Bãi tôm tây - tây bắc Phú Quốc.
c) Khu vực ven bờ ở độ sâu 5 đến 20 mét cần giảm bớt ngư cụ đánh bắt.
5- Bảo vệ nguồn lợi tôm càng xanh:
a) Để bảo vệ đàn tôm ôm trứng di cư ra vùng nước lợ sinh sản.
- Cấm dùng ngư cụ như đăng mé, bao chà, cào... hoạt động trên các đoạn sông thuộc các tỉnh như Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Cửu Long, Hậu Giang từ ngày 1 đến 8 tháng 3, tháng 7 tháng 8 âm lịch.
- Cấm nghề đáy sông hoạt động ở các sông trên đây vào các thời điểm sau:
Vụ đầu mùa từ 25 tháng 2 đến 5 tháng 3 âm lịch hàng năm. Và từ 12 tháng 3 đến 18 tháng 3 âm lịch hàng năm.
Vụ cuối mùa từ 12 tháng 7 đến 18 tháng 7 âm lịch hàng năm. Và từ 25 tháng 7 đến 5 tháng 8 âm lịch hàng năm.
Các tỉnh khác tuỳ điều kiện cụ thể quy định cho thích hợp.
b) Bảo vệ đàn tôm con:
- Cấm tất cả các ngư cụ hoạt động trong các sông Cửu Long, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Vàm Cỏ từ ngày 12 tháng 4 đến ngày 18 tháng 4 âm lịch hàng năm.
Ngày 25 tháng 8 đến ngày 5 tháng 9 âm lịch hàng năm.
- Mắt lưới của đáy tôm càng trên sông:
Quy định phần cánh đáy và hòm đáy lưới có độ thô 210D/18 kích thước mắt lưới
2a ³ 40 mm
đụt đáy 2a ³ 16 mm.
Đăng đáy, cho khung, lưới bao chà có kích thước mắt lưới 2a = 20 mm.
6- Biện pháp thực hiện:
1. Khi nhận được Chỉ thị này, các Sở thuỷ sản chịu trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để ban hành các quy định bảo vệ nguồn lợi của tỉnh và phối hợp với cơ quan tuyên truyền báo chí, vô tuyến truyền hình... giáo dục mọi người ý thức bảo vệ phát triển nguồn lợi thuỷ sản. Đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Ban hải sản huyện, quận, các công ty thực hiện các điều quy định trên đây.
2. Thực hiện chế độ khen thưởng và xử phạt theo Thông tư số 5-TT/TS ngày 17-9-1982 của Bộ Thuỷ sản về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 97-HĐBT ngày 29-5-1982 của Hội đồng Bộ trưởng về chính sách phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Các địa phương, đơn vị cần phổ biến rộng rãi tới cán bộ, nhân viên, ngư dân và có kế hoạch cụ thể chỉ đạo thi hành nghiêm chỉnh bản Chỉ thị này. Quá trình thực hiện có vấn đề gì mắc mứu đề nghị các đơn vị, cơ sở phản ánh kịp thời về Bộ Thuỷ sản để nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh.
|
|
Võ Văn Trác (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 09/05/1984 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản | |
| 24/05/2984 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 6-BTS/CT cấp bách bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
6.BTS_CT_43462.doc |
