Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng
Số hiệu | 58/1999/CT-BNN/KL | Ngày ban hành | 30/03/1999 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 30/03/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Đẳng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 58/1999/CT-BNN/KL |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 1999 |
---|
CHỈ THỊ
Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng
Năm 1998, nhiều địa phương trong cả nước đã xảy ra dịch sâu, bệnh hại rừng trồng trên quy mô lớn như sâu róm thông ở Hà Tĩnh; dịch sâu đo hại keo tai tượng ở vùng nguyên liệu giấy Tuyên Quang, Vĩnh Phúc; mối hại bạch đàn vùng Tứ giác Long Xuyên và tình trạng dịch bệnh do tuyến trùng gây ra làm chết hàng loạt thông 3 lá trên rừng trồng ở Lâm Đồng, Kon Tum, Thừa Thiên-Huế. Hàng năm, dịch sâu, bệnh hại rừng trồng đã gây nên tổn thất lớn, không những làm giảm chất lượng rừng, làm chết hàng ngàn héc ta rừng, ước tính thiệt hại hàng tỷ đồng, mà còn làm suy thoái môi trường sinh thái.
Từ năm 1999, các địa phương trong cả nước triển khai thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu héc ta rừng; khi diện tích và quy mô rừng trồng càng lớn thì khả năng nhiễm sâu bệnh càng tăng và tần suất dịch sẽ cao, hậu quả có thể chưa lường hết được.
Để chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, thực hiện ngay một số biện pháp sau đây:
- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn ngay từ khi chuẩn bị trồng rừng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc lựa chọn hạt giống, kỹ thuật gieo ươm, lựa chọn phương pháp trồng và loài cây phù hợp với sinh thái vùng để tạo những cánh rừng khoẻ mạnh, bền vững và ít bị sâu bệnh.
- Cử cán bộ có năng lực chuyên môn hướng dẫn các chủ rừng làm tốt việc điều tra, theo dõi và dự báo sâu, bệnh, phát hiện sớm những ổ dịch, tổ chức diệt trừ kịp thời, tránh để lan thành dịch lớn.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ kỹ thuật ở các Lâm trường, Hạt Kiểm lâm, phổ cập đến các hộ gia đình trồng rừng về phương pháp điều tra, theo dõi và phát hiện sớm, dự báo sâu, bệnh hại; đồng thời, hướng dẫn việc nhận biết được các loài sâu, bệnh nguy hiểm ở vườn ươm và rừng trồng cũng như các biện pháp phòng trừ chúng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn chủ rừng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tổng hợp trong phòng trừ sâu bệnh hại rừng, sử dụng biện pháp lâm sinh và sinh học là chủ yếu, trong đó coi trọng việc sử dụng các chế phẩm sinh học diệt sâu như chế phẩm Boverin, BT, Virus... Hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng thuốc hoá học trên rừng trồng. Trong những trường hợp cấp thiết phải sử dụng thuốc hoá học thì phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và gia súc, có biện pháp giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường, đặc biệt là những khu rừng đầu nguồn nước, khu vực có dân cư sinh sống. Nghiêm cấm sử dụng những loại thuốc trừ sâu, bệnh ngoài danh mục được Nhà nước cho phép.
- Hướng dẫn các chủ rừng lập phương án và dự án phòng trừ sâu, bệnh hại rừng; chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ điều tra, theo dõi, dự báo, bảo hộ lao động và các trang thiết bị khác phục vụ cho việc phòng trừ sâu, bệnh hại, để khi dịch xảy ra không bị động và lúng túng.
- Khi sâu bệnh xảy ra trên quy mô lớn hoặc khả năng lây nhiễm cao có nguy cơ lan thành dịch, Chi cục Kiểm lâm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án cụ thể trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý kịp thời, nếu xét thấy cần thiết thì công bố tình trạng dịch và báo cáo ngay về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, chỉ đạo.
- Về kinh phí phòng trừ sâu, bệnh hại rừng. a. Kinh phí cho việc phòng trừ sâu, bệnh hại vườn ươm và rừng trồng trong giai đoạn rừng chưa khép tán, chủ rừng lập dự toán và sử dụng trong giá thành trồng rừng và chăm sóc rừng. b. Đối với rừng trồng đã khép tán và đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, chủ rừng chủ động bố trí nguồn kinh phí cho việc phòng trừ sâu, bệnh hại. c. Khi sâu, bệnh xảy ra ở quy mô lớn, nguy cơ lây nhiễm cao hoặc thành dịch, Chi cục Kiểm lâm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động giải quyết kinh phí hỗ trợ cho chủ rừng trừ sâu, bệnh, dập dịch từ nguồn kinh phí địa phương theo quy định hiện hành của Nhà nước. d. Nhà nước cấp kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp quản lý bảo vệ rừng cho việc tập huấn về phòng trừ sâu, bệnh hại rừng; giao Chi Cục Kiểm lâm lập kế hoạch và dự toán hàng năm cho công tác này trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt theo trình tự và tiến độ Nhà nước quy định. đ. Để chủ động kinh phí cho việc phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng, từ năm 1999, tất cả các dự án trồng rừng, khi thiết kế, lập dự toán và thẩm định, phê duyệt đều phải xây dựng phương án và dự toán kinh phí cho phòng trừ sâu, bệnh hại rừng. e. Đối với các khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ, các chủ rừng cần chú ý lập kinh phí phòng trừ sâu bệnh hại rừng cùng với kế hoạch tài chính hàng năm.
Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Trung tâm kỹ thuật bảo vệ rừng và Thủ trưởng các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Chỉ thị này và định kỳ hàng tháng báo cáo về Bộ.
Giao Cục trưởng Cục Kiểm lâm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, tổng hợp tình hình báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.
KT. BỘ TRƯỞNG Thứ trưởng | |
---|---|
(Đã ký) | |
Nguyễn Văn Đẳng |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
30/03/1999 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng | |
30/03/1999 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 58/1999/CT-BNN/KL Về việc chủ động phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trồng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
58.1999.CT.BNNKL.doc |