Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương
| Số hiệu | 55-CT | Ngày ban hành | 17/03/1982 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 01/04/1982 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 7/1982; | Ngày đăng công báo | 15/04/1982 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị số 55-CT
Chỉ thị số 55-CT được ban hành vào ngày 17 tháng 3 năm 1982 với mục tiêu chính là đẩy mạnh khai thác than địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của các tỉnh. Văn bản này được xây dựng trong bối cảnh nhu cầu than trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng, trong khi việc phát triển khai thác than trung ương gặp nhiều khó khăn.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị này bao gồm các tỉnh có mỏ than địa phương, cụ thể là Hải Hưng, Hà Bắc, Hà Sơn Bình, Hoàng Liên Sơn, Quảng Nam - Đà Nẵng và các tỉnh khác có tiềm năng khai thác than. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý nhà nước, các tỉnh và các đơn vị liên quan đến khai thác than.
Chỉ thị được cấu trúc thành ba phần chính. Phần đầu nêu rõ nhiệm vụ của các tỉnh trong việc khai thác than, bao gồm việc khôi phục và tăng sản lượng khai thác, cũng như lập kế hoạch đầu tư cho các điểm than chưa khai thác. Phần hai quy định trách nhiệm của các ngành trung ương trong việc hỗ trợ các tỉnh, bao gồm việc cân đối vốn đầu tư và quản lý ngành. Cuối cùng, phần ba đưa ra các chính sách khuyến khích khai thác than địa phương, cho phép các tỉnh sử dụng toàn bộ sản lượng than để phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
Chỉ thị này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các tỉnh thực hiện nghiêm túc các nội dung đã đề ra. Bộ Mỏ và than sẽ xây dựng Thông tư hướng dẫn cụ thể để triển khai thực hiện Chỉ thị này.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 55-CT |
Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 1982 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH KHAI THÁC THAN ĐỊA PHƯƠNG
Trong các năm qua, với sự giúp đỡ của Bộ Mỏ và than, các tỉnh Hải Hưng, Hà Bắc, Hà Sơn Bình, Hoàng Liên Sơn, Quảng Nam - Đà Nẵng... đã có nhiều cố gắng duy trì và phát triển sản xuất than đáp ứng được một phần nhu cầu của địa phương. Số mỏ than địa phương từ 5 mỏ với tổng sản lượng 50 ngàn tấn (năm 1975), tăng lên 20 mỏ với tổng sản lượng 150 ngàn tấn (năm 1980). Tuy vậy than địa phương vẫn chưa được khai thác tương xứng với tiềm năng và hiệu quả của nó. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có chính sách khuyến khích phù hợp, chưa có chủ trương đầu tư và trang bị kĩ thuật thoả đáng, việc quản lí theo ngành chưa đi vào nề nếp.
Trong kế hoạch 5 năm 1981 - 1985, nhu cầu than trong nước và xuất khẩu ngày càng tăng, trong khi đó việc phát triển khai thác than trung ương cũng như việc vận chuyển than cho các địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Để tăng thêm nguồn than địa phương phục vụ sản xuất và đời sống, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:
1. Các tỉnh phải tận dụng lao động tại chỗ và điều kiện sẵn có của địa phương đẩy mạnh việc khai thác than trên cơ sở thủ công kết hợp với một phần cơ giới, đặc biệt chú trọng việc khai thác than bùn và than nâu, cụ thể là:
a) Đối với các mỏ than sẵn có phải có biện pháp khôi phục, và tăng sản lượng khai thác để đạt công suất thiết kế hoặc năng lực khai thác tối đa.
b) Đối với những điểm than chưa khai thác, nếu có đủ điều kiện khai thác phải chủ động bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng để tổ chức khai thác. Đối với những điểm than chưa đủ điều kiện khai thác phải có kế hoạch thăm dò, lập báo cáo kinh tế kĩ thuật để bố trí kế hoạch đầu tư xây dựng mỏ và đưa vào thiết kế khai thác.
Ở các tỉnh có nhiều điểm than chưa khai thác mà tỉnh không đủ lực lượng để tổ chức khai thác được hết thì Bộ Mỏ và than cùng Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước bàn với tỉnh có mỏ giao cho các tỉnh lân cận đưa lực lượng đến tổ chức khai thác.
2. Các ngành ở trung ương tuỳ theo chức năng có nhiệm vụ giúp đỡ các địa phương trong việc khai thác than địa phương.
- Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hàng năm cân đối vốn đầu tư, thiết bị, vật tư (gồm cả vật tư chuyên dùng) cấp thẳng cho tỉnh theo đề nghị của Bộ Mỏ và than. Các tỉnh có nhiệm vụ thực hiện có hiệu quả số vốn, vật tư dành cho than địa phương.
- Bộ Mỏ và than thực hiện quản lí ngành đối với than địa phương; đôn đốc, chỉ đạo và giúp đỡ các tỉnh tổ chức khai thác than, giúp các tỉnh khảo sát, thiết kế, lập phương án đầu tư, trang bị kĩ thuật, hướng dẫn chế biến, tiêu thụ, đào tạo công nhân kĩ thuật, mua sẵm thiết bị chuyên dùng, đồng thời kiểm tra theo dõi việc thực hiện kế hoạch đầu tư về than địa phương đã bố trí cho tỉnh.
- Tổng cục Địa chất có trách nhiệm thăm dò bổ sung các điểm than mới được điều tra sơ bộ để sớm xác định trữ lượng đưa vào khai thác, chú trọng tìm kiếm, thăm dò thêm các điểm than mới ở Trung bộ và Nam bộ.
- Bộ Tài chính, Uỷ ban Vật giá Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các vấn đề về vốn, giá cả trên tinh thần khuyến khích khai thác than địa phương.
- Uỷ ban Khoa học và kĩ thuật Nhà nước có trách nhiệm xem xét bảo vệ môi trường để việc khai thác than bùn ở các địa phương không ảnh hưởng đến nông và lâm sinh.
3. Để khuyến khích khai thác than địa phương, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép các tỉnh được ưu tiên sử dụng toàn bộ số than địa phương sản xuất được (kể cả than khai thác được ở tỉnh khác) để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hoá của địa phương; trường hợp địa phương sử dụng không hết mới đưa vào kế hoạch cung ứng cho các nhu cầu của trung ương và các địa phương.
Nếu than địa phương sản xuất được đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thì địa phương được nhờ Bộ Mỏ và than xuất khẩu một phần số than đó để lấy ngoại tệ. Từ đầu năm, các tỉnh cần đăng kí trước với Bộ Mỏ và than của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước số than sẽ xuất khẩu.
Số ngoại tệ thu được về xuất khẩu số than nói trên sau khi nộp lệ phí xuất khẩu, địa phương được quyền sử dụng ngoại tệ theo quy định hiện hành. Đối với các tỉnh khai thác than mỡ và luyện được cốc, số than này phải đưa toàn bộ vào cân đối trong kế hoạch Nhà nước. Nhà nước sẽ mua theo giá trị nhập khẩu, trả một phần ba (1/3) bằng ngoại tệ hoặc đổi bằng than antraxit tính theo giá xuất nhập khẩu của hai loại than này.
Đối với các tỉnh có điểm than đã được đầu tư khai thác mà không khai thác, thì Bộ Mỏ và than cùng Uỷ ban kế hoạch Nhà nước sẽ trừ vào chỉ tiêu than mà Nhà nước phải cung ứng cho tỉnh số than mà tỉnh có thể khai thác được.
Bộ trưởng Bộ Mỏ và than xây dựng và ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Chỉ thị này.
|
|
Tố Hữu (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 17/03/1982 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương | |
| 01/04/1982 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị số 55-CT đẩy mạnh khai thác than địa phương |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
55.CT.doc |