Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng
| Số hiệu | 4/BYT-CT | Ngày ban hành | 25/02/1987 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 12/03/1987 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 14/1987; | Ngày đăng công báo | 15/08/1987 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Đặng Hồi Xuân / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 4-BYT/CT
Chỉ thị 4-BYT/CT được ban hành vào ngày 25 tháng 2 năm 1987 bởi Bộ Y tế, nhằm mục tiêu khống chế tình hình sốt rét đang có xu hướng gia tăng tại Việt Nam. Văn bản này nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác phòng chống sốt rét, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và sản xuất của nhân dân.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các hoạt động phòng chống sốt rét trên toàn quốc, với sự tham gia của các Sở Y tế, các ngành liên quan và các viện chuyên môn. Đối tượng áp dụng là các cơ quan y tế địa phương, các ngành kinh tế và các tổ chức y tế chuyên môn.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều phần, trong đó nổi bật là các nhiệm vụ cụ thể cho từng đối tượng, bao gồm:
- Chỉ đạo các Sở Y tế tỉnh, thành phố tập trung vào công tác phòng chống sốt rét.
- Yêu cầu các ngành kinh tế xây dựng kế hoạch phòng chống sốt rét phù hợp.
- Hướng dẫn các viện chuyên môn hỗ trợ địa phương trong việc thực hiện chiến dịch khống chế sốt rét.
- Đề xuất các biện pháp tài chính và tổ chức nhằm đảm bảo nguồn lực cho công tác phòng chống.
Điểm mới của Chỉ thị là sự nhấn mạnh vào việc huy động toàn bộ lực lượng và tài chính để thực hiện chiến dịch khống chế sốt rét trong năm 1987, với mục tiêu không để bệnh sốt rét tăng hơn so với năm trước. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các địa phương báo cáo kết quả thực hiện định kỳ.
|
BỘ
Y TẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 4-BYT/CT |
Hà Nội, ngày 25 tháng 2 năm 1987 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TẬP TRUNG MỌI KHẢ NĂNG KHỐNG CHẾ TÌNH HÌNH SỐT RÉT ĐANG TĂNG
Sau nhiều năm phấn đấu, công tác thanh toán bệnh sốt rét trong cả nước đã thu được những kết quả quan trọng, góp phần phục vụ sức khoẻ nhân dân, phục vụ xây dựng kinh tế và quốc phòng.
Nhưng trong mấy năm gần đây, bệnh sốt rét đang có chiều hướng tăng trở lại, ảnh hưởng xấu đến đời sống và sức sản xuất của nhân dân. Ngoài các nguyên nhân khách quan (di biến động lớn trong nhân dân, khó khăn về tinh tế - xã hội, về chuyên môn kỹ thuật, mạng lưới y tế hoạt động yếu...), nguyên nhân chủ yếu là buông lỏng lãnh đạo, coi nhẹ công tác phòng chống sốt rét.
Yêu cầu cấp bách hiện nay là phải bằng mọi cách khống chế không để bệnh sốt rét tăng lên trong năm 1987, làm cơ sở đẩy lùi từng bước trong các năm sau. Trước hết cần tập trung tiến hành tốt chiến dịch khống chế bệnh sốt rét đợt I trong tháng 3, tháng 4 năm 1987 đạt các yêu cầu về chất lượng của các biện pháp chuyên môn kỹ thuật (phun DDT, điều trị quản lý bệnh nhân, giám sát dịch tễ...), về củng cố thêm một bước tổ chức chuyên môn và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia các biện pháp phòng chống sốt rét (nằm màn, phát quang bụi rậm, thả cá ăn bọ gậy, ăn rong, hun khói, xua muỗi, đi thử máu khi sốt, uống thuốc đủ liều...). Đặc biệt chú ý vùng trọng điểm sốt rét phục vụ ba chương trình kinh tế trọng tâm của Nhà nước.
Bộ Y tế yêu cầu các địa phương và đơn vị thực hiện tốt các nhiệm vụ dưới đây :
1. Đối với các Sở Y tế tỉnh, thành phố :
Các Sở Y tế phải coi phòng chống sốt rét là trọng tâm công tác toàn ngành trong năm 1987. Trước mắt tập trung mọi lực lượng triển khai có chất lượng chiến dịch mùa xuân khống chế bệnh sốt rét. Lãnh đạo Sở phải trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm về kết quả của chiến dịch. Để bảo đảm thắng lợi, Sở Y Tế đề xuất với Uỷ ban Nhân dân tỉnh, làm việc với Sở Tài chính bảo đảm đủ kinh phí sốt rét ngay từ đầu năm để để mua thuốc, hoá chất, tổ chức các đội phun DDT, đội điều trị bán chuyên nghiệp nhằm bảo đảm chất lượng các biện pháp chuyên môn và tránh lãng phí. Sở cần huy động lực lượng toàn ngành (cán bộ ở bệnh viện, các cơ quan quanh Sở, học sinh trường y tế. ..) được bồi dưỡng chuyên môn làm nòng cốt phục vụ chiến dịch.
Tiếp theo chiến dịch tấn công, Sở cần tập trung giải quyết việc tuyển dụng, bồi dưỡng chuyên môn và tổ chức hoạt động có hiệu quả đối với lực lượng lao động bổ sung cho sốt rét. Đồng thời quan tâm củng cố tốt mạng lưới y tế cơ sở; cần tăng cường củng cố và tạo điều kiện cho trạm chuyên khoa nâng cao năng lực hoạt động giúp đỡ tuyến dưới, chỉ đạo các phòng y tế huyện, bệnh viện, các khu kinh tế mới, các công, nông, lâm trường, xí nghiệp, trường học, cơ quan thực hiện đầy đủ các quy định của công tác sốt rét. Đặc biệt Sở Y Tế cần chỉ đạo Công ty dược phẩm bảo đảm cơ số thuốc sốt rét thường xuyên cho các tuyến và các cơ sở điều trị nhằm mục đích cuối cùng là phát huy thắng lợi của chiến dịch tấn công, tiếp tục đẩy lùi bệnh sốt rét đạt mục tiêu đề ra cho năm 1987.
2. Đối với y tế các ngành : Tuỳ theo tính chất của từng ngành, đặc biệt với ngành cao su, lâm nghiệp, nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, giao thông vận tải, các lực lượng vũ trang... cần xây dựng kế hoạch phòng chống sốt rét toàn diện cho ngành mình Y tế ngành cần chủ động liên hệ với y tế địa phương để phối hợp chặt chẽ thường xuyên và trong chiến dịch phòng chống sốt rét cho đơn vị mình cũng như nhân dân vùng xung quanh. Các ngành cần huy động khả năng kinh phí tự có hoặc kinh phí thuộc các chương trình liên doanh, hợp tác với nước ngoài để giải quyết nhu cầu về thuốc, hoá chất cho công tác sốt rét (theo hướng dẫn của Sở Y Tế).
Dịch sốt rét thường xảy ra ở các vùng kinh tế mới. Để phục vụ kế hoạch phân bố lại dân cư của Nhà nước, Bộ yêu cầu các Sở Y Tế quan hệ chặt chẽ với cơ quan điều động dân cư để thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ Y Tế về phòng chống sốt rét cho đối tượng này.
3. Đối với viện, phân viện sốt rét ký sinh trùng và côn trùng:
Các viện và phân viện sốt rét ký sinh trùng và côn trung cần tập trung lực lượng hướng dẫn giúp đỡ các địa phương và các ngành thực hiện tốt chiến dịch tấn công, có kế hoạch hướng dẫn địa phương trong việc huấn luyện và tổ chức sử dụng số lao động bổ sung cho sốt rét (tập hợp kết quả báo cáo về Bộ). Trong năm 1987 còn có những khó khăn nhất định về sản xuất và phân phối thuốc sốt rét, viện và phân viện cần phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp xí nghiệp Dược và các Vụ liên quan để bảo đảm nhu cầu thuốc. Đồng thời tổ chức tốt việc hợp tác với Liên Xô và các tổ chức quốc tế về công tác sốt rét.
4. Đối với Liên hiệp các xí nghiệp Dược :
Thuốc sốt rét cho kế hoạch 1987 còn thiếu. Liên hiệp các xí nghiệp Dược phải chỉ đạo chặt chẽ việc sản xuất thuốc với nguyên liệu sẵn có hoàn thành cuối quý I năm 1987 và đầu quý II năm 1987. Đồng thời có kế hoạch sản xuất thuốc còn thiếu của năm 1987 và thuốc cho năm 1988 khi có nguyên liệu bổ sung. Liên hiệp các xí nghiệp Dược cần đôn đốc nhập sớm nguyên liệu mua ở nước ngoài.
Liên hiệp các xí nghiệp Dược cần có kế hoạch điều phối thuốc cho các địa phương theo yêu cầu của chuyên môn đáp ứng đúng số lượng, mặt hàng và thời gian nhất là cho chiến dịch đợt I (tháng 3 và tháng 4 năm 1987).
5. Đối với các vụ :
- Vụ vệ sinh phòng dịch. Ngoài nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra các địa phương và y tế các ngành thực hiện kế hoạch phòng chống sốt rét; cùng với Viện sốt rét ký sinh trùng và côn trùng kịp thời phát hiện các khó khăn, đề xuất tham mưu với Bộ cách giải quyết, cần tiếp tục làm tốt nhiệm vụ đầu mối giải quyết các vấn đề có liên quan đến nhiều đơn vị về thuốc kinh phí, lao động cho sốt rét.
- Vụ kế hoạch. Ngoài việc tạo nguồn thuốc, hoá chất, vật tư cho sốt rét, cần quan tâm điều chỉnh kế hoạch ưu tiên cho sốt rét, theo dõi và giúp đỡ thực hiện tốt các chương trình hợp tác quốc tế về sốt rét. Đối với viện trợ của Liên Xô (kế hoạch 1986-1990) Vụ cần làm việc với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước bảo đảm nhu cầu về thuốc và các vật tư cho sốt rét.
- Vụ tài chính - kế toán cần dành kinh phí ưu tiên cho sốt rét. Cần tháo gỡ khó khăn về kinh phí cho các địa phương trong triển khai Thông tư liên Bộ Y tế - Tài chính số 10-TT/LB.
- Vụ điều trị. Các cơ sở điều trị có trách nhiệm quan trọng trong phòng chống sốt rét. Do đó Vụ cần chỉ đạo các cơ sở điều trị thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ đối với sốt rét (lấy máu, điều trị đúng phác đồ, tham gia đội điều trị lưu động, chống dịch, tuyên truyền giáo dục phòng chống sốt rét...) chỉ đạo hạ tỷ lệ tử vong do sốt rét ở các cơ sở điều trị.
- Vụ lao động tiền lương. Cần tập trung làm tốt các quy định và hướng dẫn các địa phương thực hiện tiêu chuẩn tuyển dụng, chế độ, chính sách đối với số cán bộ bổ sung cho sốt rét. Hướng dẫn theo dõi việc thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đã ban hành. Đồng thời nghiên cứu đề xuất các chế độ chính sách ưu tiên cho cán bộ sốt rét.
- Vụ tổ chức cán bộ. Cần nghiên cứu đề xuất, chỉ đạo thực hiện việc củng cố tổ chức chuyên khoa sốt rét tại các tỉnh, huyện, nhất là các huyện trọng điểm sốt rét trên cơ sở lao động sốt rét được bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu về khống tình hình sốt rét đang tăng lên hiện nay.
- Vụ đào tạo. Cần chỉ đạo các trường y tế tham gia chiến dịch tấn công và các hoạt động phòng chống sốt rét.
Cần có kế hoạch rà soát lại nội dung, chương trình giảng dạy phòng chống sốt rét tại các trường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế.
Cần nghiên cứu đề xuất tăng thêm chỉ tiêu đào tạo chuyên khoa sốt rét cho các năm.
- Trung tâm tuyên truyền bảo vệ sức khoẻ:
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phòng chống sốt rét dưới mọi hình thức để nhân dân biết cách đề phòng.
Thanh toán bệnh sốt rét là một trọng tâm công tác của toàn ngành trong năm 1987 và những năm sau. Mục tiêu của năm 1987 là cố gắng khống chế bệnh sốt rét không tăng hơn 1986. Bộ yêu cầu các địa phương và đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra, chịu trách nhiệm trước Bộ về kết quả thực hiện (báo cáo về Bộ mỗi quý một lần). Bộ sẽ tổ chức kiểm điểm định kỳ việc thực hiện các yêu cầu trên.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn gì, xin phản ảnh kịp thời về Bộ (Vụ Vệ sinh phòng dịch) để nghiên cứu giải quyết.
|
|
Đặng Hồi Xuân (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 25/02/1987 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng | |
| 12/03/1987 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 4-BYT/CT tập trung khả năng khống chế tình hình sốt rét đang tăng |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
4.BYT.CT.doc |