Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình
Số hiệu | 482-TTg | Ngày ban hành | 08/09/1994 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 08/09/1994 |
Nguồn thu thập | Công báo số 23/1994; | Ngày đăng công báo | 15/12/1994 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 482-TTg được ban hành vào ngày 08 tháng 9 năm 1994 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhằm tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình năm 1986. Mục tiêu chính của chỉ thị là đánh giá tình hình thực hiện các quy định của luật, đồng thời phát hiện những vấn đề mới nảy sinh cần sửa đổi, bổ sung chính sách và pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, với đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình. Chỉ thị yêu cầu các địa phương tổ chức tổng kết và gửi báo cáo về Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp.
Cấu trúc chính của chỉ thị bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Đánh giá tình hình thực hiện Luật Hôn nhân và Gia đình.
- Phân tích nguyên nhân vi phạm và đề xuất kiến nghị cụ thể.
- Chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến luật trong nhân dân.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm việc nhấn mạnh vai trò của gia đình trong xã hội và yêu cầu các cơ quan phối hợp chặt chẽ trong việc tổng kết. Chỉ thị cũng kêu gọi sự tham gia của các tổ chức xã hội và các cơ quan liên quan để đảm bảo việc tổng kết diễn ra hiệu quả.
Chỉ thị yêu cầu hoàn thành việc tổng kết trong quý I năm 1995 và báo cáo kết quả cho Thủ tướng Chính phủ vào đầu tháng 3 năm 1995. Điều này cho thấy lộ trình thực hiện rõ ràng và khẩn trương nhằm cải thiện tình hình hôn nhân và gia đình tại Việt Nam.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 482-TTg |
Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 1994 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔNG KẾT 8 NĂM THI HÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, ra đời vào năm đầu của thời kỳ đổi mới, kế thừa những nguyên tắc dân chủ, tiến bộ của chế độ hôn nhân gia đình mới, lần đầu tiên được thể chế hoá trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 và cả những truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, qua 8 năm thực hiện đã góp phần rất tích cực trong việc xây dựng và củng cố các gia đình Việt Nam, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xoá bỏ những tập tục lạc hậu của chế độ hôn nhân và gia đình phong kiến, chống ảnh hưởng xấu của chế độ hôn nhân và gia đình tư sản.
Tuy vậy, ở nhiều nơi vẫn còn xảy ra các hành vi vi phạm các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, kể cả những trường hợp vi phạm nghiêm trọng, vẫn còn những trường hợp tảo hôn, kết hôn không đăng ký, vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chống; tình trạng đánh vợ, hành hạ con cái, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và bố mẹ già yếu vẫn chưa bị lên án và xử lý đúng mức.
Xuất phát từ vị trí của gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách, xây dựng con người mới, nếp sống mới, đưa con người tham gia tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; hưởng ứng Năm Quốc tế gia đình 1994 do Liên hợp quốc phát động và để khẩn trương xúc tiến nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về hôn nhân và gia đình nhằm mục tiêu xây dựng gia đình Việt Nam "no ấm, tiến bộ, bình đằng và hành phúc" kịp trình Quốc hội xem xét, quyết định trong năm 1995, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1- Tổ chức tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 trong phạm vi cả nước. Việc tổng kết phải hoàn thành trong quý I năm 1995, với các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tập trung đánh giá tình hình thực hiện các quy định của Luật, phân tích nguyên nhân của việc chưa thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nguyên nhân các vi phạm Luật Hôn nhân và gia đình còn diễn ra ở địa phương;
- Phát hiện những vấn đề mới nảy sinh mà thực tiễn đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung chính sách và pháp luật. Chú trọng phân tích đặc điểm địa phương, tập quán của đồng bào các dân tộc để đề xuất những kiến nghị cụ thể;
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến, giáo dục Luật Hôn nhân và gia đình trong nhân dân.
2- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc tổ chức tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân và gia đình tại địa phương.
Thời gian tiến hành tổng kết từ nay đến hết tháng 1 năm 1995; các địa phương phải gửi báo cáo tổng kết về Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp.
3- Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm:
- Chuẩn bị và triển khai thực hiện đề án tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;
- Phối hợp với Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các ngành, đoàn thể hữu quan xúc tiến việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Hôn nhân và gia đình;
- Chỉ đạo và Sở Tư pháp phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương, giúp Uỷ ban nhân dân tiến hành tổng kết thực tiễn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
Đầu tháng 3 năm 1995, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện các việc nói trên.
4- Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin chỉ đạo việc phổ biến, tuyên truyền hưởng ứng Năm Quốc tế gia đình, tuyên truyền Luật Hôn nhân và gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng và việc phản ánh kịp thời tình hình và kết quả tổng kết 8 năm thi hành Luật.
5- Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí cần thiết cho việc tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân và gia đình ở Trung ương và các địa phương theo kế hoạch đột xuất.
Để tiến hành có kết quả đợt tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân và gia đình, Thủ tướng Chính phủ đề nghị Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận phối hợp với các cơ quan của Chính phủ chỉ dạo tốt đợt tổng kết này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
08/09/1994 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình | |
08/09/1994 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 482-TTg tổng kết 8 năm thi hành Luật Hôn nhân gia đình |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
482-TTg_38883.doc |