Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm
| Số hiệu | 43-LN/KL | Ngày ban hành | 07/09/1987 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 07/09/1987 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 17/1987; | Ngày đăng công báo | 30/09/1987 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Lâm nghiệp | Tên/Chức vụ người ký | Phan Xuân Đợt / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 43-LN/KL được ban hành vào ngày 07 tháng 9 năm 1987 bởi Bộ Lâm nghiệp với mục tiêu quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại gỗ quý hiếm tại Việt Nam. Văn bản này nhằm khắc phục tình trạng khai thác bừa bãi và sử dụng không hiệu quả các loại gỗ quý, hiếm, đồng thời bảo vệ nguồn tài nguyên này trước nguy cơ cạn kiệt.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các loại gỗ quý hiếm như cẩm lai, gỗ đỏ, gụ, hương, sao, lát, lim, hoàng đàn, nghiến, sến, mun. Đối tượng áp dụng là các Sở Lâm nghiệp, liên hiệp lâm - nông - công nghiệp, lâm trường và các cơ quan kiểm lâm nhân dân.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và gây trồng các loại cây gỗ quý, hiếm.
- Quy định rõ ràng về việc khai thác gỗ chỉ được thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh.
- Biện pháp xử lý nghiêm các hành vi khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép.
- Yêu cầu kiểm kê và báo cáo số lượng gỗ quý, hiếm hiện có tại các kho và xưởng chế biến.
Chỉ thị có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của Chỉ thị này. Bộ Lâm nghiệp được giao nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các địa phương thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong Chỉ thị.
|
BỘ LÂM NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 43-LN/KL |
Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 1987 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ, TIẾT KIỆM CÁC LOẠI GỖ QUÝ, HIẾM
Gỗ là vật tư do Nhà nước thống nhất quản lý, cấm tư nhân buôn bán (trừ gỗ vườn). Đối với các loại gỗ như cẩm lai, gỗ đỏ (cà te), gụ, hương, sao, lát, lim, hoàng đàn, nghiến, sến, mun (dưới đây gọi chung là gỗ quý, hiếm) là vật liệu không thể thay thế của một số công trình đặc biệt của Nhà nước và một số khâu sản xuất quan trọng trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng...
Nhưng hiện nay các loại gỗ quý, hiếm trên đã và đang trở nên khan hiếm đến mức nghiêm trọng.
Nguyên nhân của tình hình trên là do trong những năm qua nhiều địa phương, cơ sở sản xuất lâm nghiệp và nhân dân vùng liền rừng khai thác và sử dụng bừa bãi. Việc quản lý và bảo vệ các loại gỗ trên cũng bị buông lỏng kéo dài. Tồn tại phổ biến là sử dụng các loại gỗ quý, hiếm chưa tuân theo nguyên tắc: "gỗ nào dùng vào việc ấy" (Nghị định số 10-CP), lãng phí, kém hiệu quả. Mặt khác hiện nay các loại gỗ này đang là một mặt hàng buôn bán trôi nổi trên thị trường tự do hoặc đang được dùng trong quan hệ "liên doanh, liên kết" giữa các đơn vị kinh tế quốc doanh và giữa các đơn vị này với các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội.
Để nhanh chóng khắc phục tình trạng trên, Bộ Lâm nghiệp yêu cầu các địa phương, cơ sở thực hiện ngay một số biện pháp cấp bách về việc quản lý, bảo vệ các loại gỗ quý, hiếm trên như sau:
1. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và gây trồng các loại cây gỗ quý, hiếm.
Ngay sau khi nhận được Chỉ thị này, các Sở Lâm nghiệp, liên hiệp lâm - nông - công nghiệp, lâm trường nắm chắc lại số lượng và phân bố các loại cây gỗ quý, hiếm trên địa bàn của địa phương đơn vị mình. Có kế hoạch, biện pháp cụ thể quản lý, bảo vệ chặt chẽ, phát hiện và xử lý nghiêm khắc các hành vi khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép các loại gỗ quý, hiếm trên. Đồng thời với việc quản lý, bảo vệ chặt chẽ các khu rừng, có các loại cây gỗ quý, hiếm mọc tập trung, phân tán, các địa phương, đơn vị cần có kế hoạch phát triển mạnh mẽ việc gây trồng các loại cây gỗ trên trong cả ba khu vực quốc doanh, tập thể và hộ gia đình.
a) Chỉ có các Sở Lâm nghiệp, Liên hiệp Lâm - Nông - Công nghiệp, lâm trường được Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh mới được khai thác gỗ trong đó có các loại gỗ quý, hiếm trên. Từ nay trở đi, nếu chưa được phép của Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp, các địa phương, cơ sở không được khai thác các loại gỗ quý, hiếm ngoài chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh. Không được tổ chức lực lượng vào rừng khai thác chọn các loại gỗ quý, hiếm. Các cơ quan kiểm lâm nhân dân và phòng bảo vệ rừng, các liên hiệp lâm - nông - công nghiệp, lâm trường kiểm tra, giám sát chặt chẽ, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn tận gốc tình trạng khai thác tuỳ tiện các loại gỗ quý, hiếm của tất cả các đối tượng trên địa bàn được giao.
b) Tất cả các loại gỗ quý, hiếm các Sở Lâm nghiệp, liên hiệp lâm - nông - công nghiệp, lâm trường đã khai thác ra từ trước đến nay cho kiểm tra nếu đủ tiêu chuẩn gỗ xuất khẩu, giao cho các công ty xuất nhập khẩu lâm sản tiếp nhận theo phương thức mua đứt, bán đoạn thông qua các hợp đồng kinh tế. Số còn lại (kể cả gỗ tận dụng) giao cho các liên hiệp chế biến cung ứng lâm sản tiếp nhận để chế biến, cung ứng và dự trữ theo kế hoạch của Nhà nước.
c) Các loại gỗ quý, hiếm do khai thác, vận chuyển, mua bán trái phép, các cơ quan kiểm lâm nhân dân phải xử lý tịch thu (không được cho đương sự sử dụng) và phải báo cáo về Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Bộ Lâm nghiệp để cho ý kiến sử dụng sau.
Đơn vị và cá nhân nào có công bảo vệ, phát hiện bắt giữ vi phạm về các loại gỗ quý, hiếm được trích thưởng từ 5% đến 10% trị giá số lâm sản là gỗ quý, hiếm tịch thu.
Nghiêm cấm các địa phương và cơ sở sử dụng các loại gỗ quý, hiếm vào việc cho, biếu, tặng, nhượng, bán, trao đổi... dưới bất cứ hình thức nào.
2. Trước mắt, trong tháng 9 năm 1987, Bộ yêu cầu các Sở Lâm nghiệp, liên hiệp chế biến cung ứng lâm sản, liên hiệp lâm - nông - công nghiệp, Tổng công ty xuất nhập khẩu lâm sản, công ty lâm sản đặc sản xuất khẩu, lâm trường trực thuộc kiểm kê và báo cào về Bộ Lâm nghiệp (2 bản - Vụ Kế hoạch và Cục kiểm lâm nhân dân, toàn bộ số lượng các loại gỗ quý, hiếm trên (kể cả gỗ tròn, gỗ xẻ) hiện có tại các kho I, kho II, kho trung chuyển, kho dự trữ, xưởng chế biến. Riêng các loại gỗ quý, hiếm khai thác, vận chuyển, mua trái phép, các cơ quan kiểm lâm nhân dân xử lý tịch thu, các chi cục kiểm lâm nhân dân kiểm kê, Sở Lâm nghiệp tổng hợp báo cáo về Bộ Lâm nghiệp và Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây của Bộ trái với Chỉ thị này đều bãi bỏ. Bộ giao cho Cục kiểm lâm nhân dân, Vụ kế hoạch, Vụ Công nghiệp rừng, các liên hiệp chế biến cung ứng lâm sản, Tổng công ty xuất nhập khẩu lâm sản theo chức năng hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị này.
|
|
Phan Xuân Đợt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 07/09/1987 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm | |
| 07/09/1987 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 43-LN/KL quản lý bảo vệ sử dụng tiết kiệm gỗ quý hiếm |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
43.LN.KL.doc |