Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu
| Số hiệu | 416-CT | Ngày ban hành | 03/12/1990 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 03/12/1990 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 1/1991; | Ngày đăng công báo | 15/01/1991 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 416-CT
Chỉ thị 416-CT được ban hành vào ngày 03 tháng 12 năm 1990 với mục tiêu tăng cường công tác thanh tra, điều tra và xử lý tham nhũng, buôn lậu tại Việt Nam. Văn bản này nhằm khắc phục những yếu kém trong hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật và cải thiện hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các cơ quan chức năng như Thanh tra, Công an, Kiểm sát, Tòa án và các ngành, địa phương có liên quan đến công tác chống tham nhũng và buôn lậu. Đối tượng áp dụng là các cán bộ, đảng viên và tổ chức có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm chính, trong đó nổi bật là yêu cầu khẩn trương tổ chức thanh tra, điều tra và xử lý các vụ việc tham nhũng, buôn lậu nghiêm trọng. Nó cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và yêu cầu các cấp lãnh đạo chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo công tác này.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật phải thực hiện nhiệm vụ đúng chức năng theo luật định, không để xảy ra tình trạng can thiệp trái phép vào hoạt động của các cơ quan này. Chỉ thị cũng đề cập đến việc tăng cường cán bộ, phương tiện và kinh phí cho các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện trong thời gian ngắn. Việc thực hiện Chỉ thị sẽ được theo dõi và báo cáo định kỳ để đảm bảo tính hiệu quả và kịp thời trong công tác chống tham nhũng, buôn lậu.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 416-CT |
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 1990 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC CÔNG TÁC THANH TRA, ĐIỀU TRA, XỬ LÝ CÁC VIỆC THAM NHŨNG VÀ BUÔN LẬU
Thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định của Hội đồng Bộ trưởng về chống tham nhũng, chống buôn lậu, trong thời gian qua, các cơ quan bảo vệ pháp luật (Thanh tra, Nội vụ, Kiểm sát, Toà án), các ngành, các địa phương đã có nhiều cố gắng tập trung phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử một số việc tham nhũng, buôn lậu trọng điểm.
Qua việc triển khai, đã thấy bộc lộ rõ nhiều mặt yếu kém, trong các văn bản pháp luật chưa hoàn chỉnh, trong hoạt động của các cơ quan pháp luật, trong sự điều hành của Bộ máy Nhà nước. Cán bộ thiếu và nói chung, trình độ và khả năng chưa đáp ứng kịp yêu cầu; phương tiện hoạt động quá thiếu thốn; đáng chú ý nhất là việc xử lý bằng pháp luật còn quá chậm, không kịp thời và có những trường hợp xử lý không nghiêm.
Trong việc xác định trách nhiệm về tham nhũng, buôn lậu, còn có tình trạng đổ lỗi cho cơ chế, chính sách có sơ hở; viện cớ buôn lậu, làm trái quy định là để giải quyết ngân sách thiếu thốn, có thu nhập cho cơ quan, cho tập thể; cho rằng không tham ô cá nhân thì không coi là có tội, v.v...
Việc hướng dẫn, giải thích pháp luật để xác định đúng các tội danh vi phạm pháp luật cũng chưa thông nhất, thiếu sự hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền, cho nên các ngành, các địa phương gặp nhiều lúng túng trong việc xác định tội danh và hình thức xử lý. Trong quá trình xử lý, còn có sự can thiệp, bao che của một số cơ quan, cấp uỷ hoặc cá nhân, nhất là các đối tượng sai phạm là cán bộ, đảng viên.
Hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật như Thanh tra, Nội vụ, Kiểm sát, Toà án còn có nhiều khó khăn về lực lượng cán bộ và phương tiện hoạt động v.v... nhất là ở cấp cơ sở quận, huyện, thị xã. Tình trạng phổ biến là thiếu cán bộ được đào tạo có hệ thống về pháp lý; trình độ, năng lực của một số thanh tra viên, điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán hiện có không đáp ứng nhiệm vụ yêu cầu cấp bách hiện nay.
Giữa các cơ quan chức năng trong khối Nội chính còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ ngay từ đầu, do đó thời gian giải quyết bị kéo dài, chậm trễ, vẫn còn tình trạng phổ biến là hồ sơ bị trả đi, trả lại.
Để khắc phục những nhược điểm nói trên, thực hiện thắng lợi cuộc vận động chống tham nhũng, chống buôn lậu là nhiệm vụ trọng tâm đột xuất có ý nghĩa toàn diện về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng trong tình hình hiện nay; bảo đảm hiệu lực quản lý của Nhà nước, góp phần làm trong sạch Đảng, bộ máy Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:
1. Phải khẩn trương tổ chức việc thanh tra, điều tra và xử lý trước pháp luật những vụ phạm pháp hình sự về tham nhũng, buôn lậu, lãng phí gây hậu quả nhiêm trọng; nhất là xét xử ngay những vụ trọng điểm mà đã có đầy đủ chứng cứ đang gây ra sự bất bình trong nhân dân và công luận, những vụ tham nhũng, buôn lậu thuốc lá ngoại, bia ngoại, kim loại màu đã bắt quả tang và đã đủ chứng cứ.
Các cơ quan chức năng các cấp (Thanh tra, Công an, Tư pháp, Hải quan, Trọng tài Kinh tế) cần phối hợp chặt chẽ với ngành Kiểm sát, Toà án khẩn trương chuẩn bị và đưa truy tố, xét xử tội phạm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Cơ quan bảo vệ pháp luật các cấp phải thực hiện nhiệm vụ đúng chức năng theo Luật định và chỉ tuân theo pháp luật.
Phải thực hiện đúng như Chỉ thị 64 ngày 10 tháng 10 năm 1990 của Ban Bí thư Trung ương Đảng: Mọi cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật đều phải xử lý theo đúng luật pháp, bất kể người đó ở cương vị nào. Không một cơ quan tổ chức hoặc cá nhân nào được can thiệp trái phép hoặc cản trở hoạt động thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật Nhà nước.
2. Các cơ quan có trách nhiệm cần kịp thời sơ kết, tổng kết các vụ án, nghiên cứu hướng dẫn, giải thích để vận dụng pháp luật hiện hành phù hợp với thực tế; đồng thời có ngay đề nghị để báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ sung kịp thời. Khắc phục tình trạng không thống nhất về chứng cứ, tội danh v.v... mà kéo dài việc khởi tố, xét xử.
3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở trung ương cần đề ra quy chế phối hợp chặt chẽ đảm bảo giải quyết các vụ án nhanh gọn, thống nhất và kịp thời; có kế hoạch hướng dẫn các cơ quan chức năng ở địa phương tập hợp tất cả các vụ việc đang tồn đọng để phân ra từng loại và xác định biện pháp xử lý. Đối với những vụ vi phạm kỷ luật Nhà nước chưa đến mức xử lý hình sự thì xử lý hành chính; đối với những vụ có dấu hiệu phạm pháp hình sự thì phải chuyển cho cơ quan điều tra xử lý. Thông qua việc phân loại các vụ vi phạm, phải chỉ đạo giải quyết tập trung các vụ việc tồn đọng trong một thời gian nhất định. Đối với những vụ việc phức tạp, nghiêm trọng, cần huy động lực lượng cán bộ có năng lực giúp địa phương giải quyết. Theo tinh thần nói trên, các ngành, chính quyền các cấp, các cơ quan bảo vệ pháp luật cần lập ngay kế hoạch hành động từ nay cho đến cuối năm và cho quý I năm 1991.
4. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ cuộc đấu tranh chống tham nhũng, chống buôn lậu trong ngành mình, địa phương mình, thật sự coi đây là một công tác trung tâm; đồng thời có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan bảo vệ pháp luật làm tròn nhiệm vụ. Ngành nào, địa phương nào thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo chống tham nhũng, buôn lậu mà để xảy ra những việc tham nhũng, buôn lậu nghiêm trọng, thì Thủ trưởng trực tiếp của ngành đó, địa phương đó phải chịu trách nhiệm. Các cơ quan bảo vệ pháp luật, khi làm nhiệm vụ có liên quan đến ngành nào hoặc địa phương nào, cần có sự phối hợp với Thủ trưởng đơn vị đó để cùng thực hiện đúng pháp luật.
Bộ trưởng, Thủ trưởng các ngành, các cơ quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho các cơ quan bảo vệ pháp luật làm việc, góp thêm tài liệu làm sáng tỏ vấn đề và nghiêm túc xem xét, thực hiện những kiến nghị xử lý do các cơ quan bảo vệ pháp luật đề ra. Thủ trưởng quản lý ngành cấp trên không được can thiệp trái pháp luật vào việc xét xử của cơ quan pháp luật địa phương đối với đơn vị thuộc ngành mình đóng trên địa bàn địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo cuộc vận động chống tham nhũng, chống buôn lậu, khắc phục tình trạng khoán trắng cho các cơ quan pháp luật. Phải khẩn trương thực hiện các kiến nghị xử lý các vụ vi phạm của các tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý; đồng thời cần thực hiện quyền quản lý trên địa bàn lãnh thổ đối với các đơn vị thuộc trung ương hoặc địa phương khác quản lý đóng trên địa phương mình.
5. Tăng cường cán bộ, phương tiện, kinh phí bảo đảm hoạt động cho các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương, Thủ trương các cơ quan Bộ, ngành có liên quan phải gấp rút ưu tiên bổ sung lực lượng cán bộ cho các cơ quan Toà án, Kiểm sát, Tư pháp, Thanh tra, Điều tra ở các cấp, trước mắt phải bảo đảm đủ theo chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa phương. Đồng thời, phải bảo đảm kinh phí, phương tiện hoạt động nghiệp vụ cần thiết cho các cơ quan bảo vệ pháp luật Nhà nước. Cần quan tâm thu xếp ngay nơi làm việc cho các cơ quan còn thiếu, điều chỉnh ngay các cơ sở hiện có nếu chưa có điều kiện xây dựng mới, chấm dứt ngay tình trạng ở và làm việc quá luộm thuộm của cơ quan pháp luật, đặc biệt là phải gấp rút chấn chỉnh ngay nơi xét xử của Toà án để bảo đảm sự uy nghiêm của Toà án.
Kiên quyết xử lý kịp thời và nghiêm minh các hành vi chống lại nhân viên Nhà nước thi hành công vụ, nhất là các hành vi gây rối cản trở việc xét xử của Toà án.
6. Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thanh phố và đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này.
Thủ trưởng các cơ quan chức năng thuộc Hội đồng Bộ trưởng báo cáo hàng tháng cho Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về kết quả xử lý các vụ vi phạm. Đề nghị đồng chí Chánh án Toà án Nhân dân tối cao, đồng chí Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao cùng phối hợp với các cơ quan Thanh tra, Nội vụ thuộc Hội đồng Bộ trưởng và các ngành, các cấp chính quyền Nhà nước để thực hiện tốt Chỉ thị này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 03/12/1990 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu | |
| 03/12/1990 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 416-CT tăng cường công tác thanh tra, điều tra, xử lý tham nhũng buôn lậu |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
416-CT_38039.doc |