Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt
| Số hiệu | 397-CT | Ngày ban hành | 14/11/1990 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 14/11/1990 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 24/1990; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Đồng Sĩ Nguyên / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 397-CT được ban hành vào ngày 14 tháng 11 năm 1990 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam nhằm phát triển trồng bông vải, đảm bảo cung ứng đủ nguyên liệu cho ngành công nghiệp dệt. Mục tiêu chính của chỉ thị là khắc phục tình trạng thiếu hụt nguyên liệu bông do khó khăn trong việc nhập khẩu từ Liên Xô, đồng thời khôi phục và mở rộng diện tích trồng bông trong nước.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm các tỉnh có tiềm năng trồng bông như Đồng Nai, Long An, Cửu Long, và một số tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, nông dân, và các tổ chức kinh tế liên quan đến sản xuất bông.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là:
- Đề ra mục tiêu trồng ít nhất 30.000 ha bông trong năm 1991.
- Khuyến khích nông dân và các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh tham gia trồng bông.
- Đưa ra các biện pháp hỗ trợ về giống, phân bón, và kỹ thuật trồng trọt.
- Định hướng giá bông hạt và bông xơ để đảm bảo lợi ích cho người trồng bông.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm việc khuyến khích đầu tư từ khu vực tư nhân và xác định rõ trách nhiệm của các bộ ngành trong việc thực hiện kế hoạch phát triển bông. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc để đạt được mục tiêu đề ra trong thời gian ngắn nhất.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 397-CT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 1990 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN TRỒNG BÔNG VẢI, BẢO ĐẢM CUNG ỨNG ĐỦ NGUYÊN LIỆU CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỆT
Bông là nguyên liệu cơ bản của công nghiệp dệt chưa có gì thay thế được hoàn toàn. Từ năm 1991 trở đi, nguồn bông nhập từ Liên Xô có khó khăn, do đó phải chủ động xử lý việc cân đối nguyên liệu cho ngành công nghiệp dệt.
Trước đây, nhân dân ta có truyền thống trồng bông sợi ngắn. Trong hàng chục năm nay, các tổ chức nghiên cứu khoa học đã đưa ra thực nghiệm nhiều giống bông sợi dài trên các vùng đất và khí hậu khác nhau. Đặc biệt, trong 3 năm gần đây, với cố gắng của cán bộ nghiên cứu khoa học, nông dân tỉnh Đồng Nai và một số nơi khác đã trồng thành công bông sợi dài trong mùa mưa thu hoạch vào đầu mùa khô, tuy diện tích còn ít nhưng đã rút ra được những kết luật quan trọng: giảm được tối đa sâu bệnh và nước tưới, năng suất cao, đạt từ 1-1,5 tấn bông hạt/ha, trồng xen được các cây họ đậu và một số cây trồng khác, trồng được bông sợi, dài chất lượng xơ bông bảo đảm yêu cầu của ngành dệt.
Với kết quả trên và điều kiện khí hậu, đất đai từ duyên hải Trung bộ, Tây Nguyên, miền Đông Nam bộ và một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đều trồng được bông sợi dài trong mùa mưa và có khả năng mở rộng khá nhanh diện tích bông mà không tranh chấp với đất trồng lúa.
Vì vậy, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định phát triển mạnh mẽ việc trồng bông để trong một thời gian ngắn cung ứng đủ bông cho công nghiệp dệt.
Căn cứ vào những ý kiến thống nhất với Uỷ ban nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Long An, Cửu Long, Thuận Hải, Khánh Hoà, Phú Yên và các Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Công nghiệp nhẹ, Thuỷ lợi, Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Vật giá Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong cuộc họp ngày 16 tháng 10 năm 1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:
1- Ngay từ bây giờ, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, các ngành có liên quan ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo và tạo điều kiện cho nông dân, các nông trường quốc doanh trồng bông chuẩn bị đủ giống, phân bón, đất đai và các biện pháp kỹ thuật để năm 1991 phấn đấu trồng ít nhất 3 vạn ha bông. Mức cụ thể giao cho từng tỉnh như sau: Đồng Nai 14.000 ha, Đắc Lắc 5.000 ha, Thuận Hải 2.000 ha, Khánh Hoà 2.000 ha, Phú Yên 2.000 ha, Long An 1.500 ha, Tây Ninh 1.000 ha, Sông Bé 500 ha, Cửu Long 500 ha, An Giang 500 ha, Minh Hải 500 ha, Bình Định 500 ha.
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm cần xác định cơ cấu giống, thời vụ, chế độ trồng xen, biện pháp phòng trừ sâu bệnh tổng hợp và các biện pháp kỹ thuật khác phù hợp đặc điểm từng vùng sinh thái. Chú ý cơ cấu cây trồng trong từng vùng, vừa mở rộng diện tích cây bông nhưng không tranh chấp với các cây trồng khác hiện vẫn có hiệu quả.
2- Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm tiếp tục điều tra cơ bản, xây dựng quy hoạch phát triển bông cả nước và trên địa bản từng tỉnh. Trên cơ sở quy hoạch, tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển bông 1991 - 1995 kịp với tiến độ xây dựng kế hoạch chung. Cần phải phấn đấu để đến năm 1995 bảo đảm cung ứng đủ cho công nghiệp dệt ít nhất 60% - 70% nhu cầu bông xơ sản xuất trong nước.
3- Cây bông do dân trồng là chính. Nhà nước khuyến khích các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh đầu tư vốn phát triển bông. Người trồng bông thực hiện đầy đủ thuế nông nghiệp theo Luật thuế đã ban hành.
Các đơn vị kinh tế quốc doanh chủ yếu làm dịch vụ cho nhân dân sản xuất bông: sản xuất và cung cấp hạt giống, cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc..., tập huấn kỹ thuật cho nông dân, thu mua bông hạt, cán ép thành xơ và chế biến dầu hạt bông.
4- Giá bông xơ bán cho các nhà máy bằng giá bông xơ của thị trường thế giới (tuỳ chất lượng xơ) tính theo tỷ giá tiền đồng Việt Nam do Ngân hàng công bố tại cùng thời điểm.
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm thoả thuận với Bộ Công nghiệp nhẹ định lại giá mua bông hạt để khuyến khích nông dân phát triển mạnh mẽ việc trồng bống. Giá mua bông hạt của nông dân phải bảo đảm cho người trồng bông thu lợi hơn trồng lúa trên cùng mảnh đất. Trước mắt, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm công bố ngay giá mua bông hạt vụ này cho nông dân biết.
Công ty Bông Trung ương được vay vốn của Ngân hàng với mức lãi suất thấp nhất hiện hành để sản xuất giống, thu mua bông hạt, cán ép bông xơ, chế biến dầu hạt bông. Liên hiệp các xí nghiệp dệt Bộ Công nghiệp nhẹ và các nhà máy dệt, nhà máy kéo sợi của các tỉnh, thành phố cần hỗ trợ vốn cho các đơn vị thu mua bông hạt. Trước mắt, Ngân hàng cho Công ty Bông Trung ương vay vốn để mua hết số bông hạt của nông dân thu hoạch vụ này để chuẩn bị đủ hạt giống cho năm 1991.
5- Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước bố trí vốn đầu tư thoả đáng cho công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, xây dựng cơ sở cán ép bông... Bộ Giáo dục và đào tạo mở lớp đại học về bông ở Trường đại học Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh để tăng cường cán bộ cho ngành bông.
6- Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Công nghiệp nhẹ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, huyện có trồng bông cần phân công một đồng chí lãnh đạo Bộ, Uỷ ban và có bộ phận chuyên lo phụ trách chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển bông đã đề ra. Công ty Bông Trung ương, Liên hiệp các xí nghiệp Dệt phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các cấp tập trung chỉ đạo sớm hình thành các vùng bông công nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy.
Tổ chức tuyên truyền rộng tãi chủ trương, chính sách phát triển cây bông của Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu dương kịp thời các địa phương, tổ chức, cá nhân làm tốt và những nông dân trồng bông giỏi.
Năm 1991 là năm đầu tiên mở nhanh diện tích bông, yêu cầu các ngành, các cấp quán triệt đầy đủ chủ trương của Nhà nước, tập trung chỉ đạo, giải quyết kịp thời các khó khăn trong quá trình thực hiện, bảo đảm kế hoạch phát triển bông năm 1991 thắng lợi, tạo đà cho các năm tiếp theo thực hiện được mục tiêu đã vạch ra.
Yêu cầu các Bộ, các ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này, thường xuyên báo cáo kết quả lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
|
|
Đồng Sĩ Nguyên (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 14/11/1990 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt | |
| 14/11/1990 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 397-CT phát triển trồng bông vải cung ứng đủ nguyên liệu ngành công nghiệp dệt |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
397-CT_38023.doc |
