Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê
| Số hiệu | 355-TTg | Ngày ban hành | 07/11/1979 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 22/11/1979 |
| Nguồn thu thập | Số 21 | Ngày đăng công báo | 15/11/1979 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thanh Nghị / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 355-TTg được ban hành vào ngày 07 tháng 11 năm 1979 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhằm mục tiêu quản lý và tăng cường thu hoạch cà phê để phục vụ cho kế hoạch xuất khẩu của Nhà nước. Văn bản này nhấn mạnh tầm quan trọng của sản phẩm cà phê trong nền kinh tế nông sản xuất khẩu.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị này bao gồm các tỉnh có trồng cà phê và các nông trường sản xuất cà phê trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cơ quan quản lý nhà nước, nông dân, công nhân tại các nông trường, cũng như các tổ chức liên quan đến xuất khẩu cà phê.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các quy định về:
- Động viên nông dân và công nhân tăng cường chăm sóc và thu hoạch cà phê, cấm tư nhân buôn bán cà phê.
- Kiểm tra, kiểm soát việc buôn bán và vận chuyển cà phê trái phép.
- Hạn chế tiêu dùng cà phê tại các quán ăn, quán giải khát để dành cho xuất khẩu.
- Nghiêm cấm buôn bán cà phê dưới mọi hình thức và quy định xử lý đối với cà phê tịch thu.
Các điểm mới trong chỉ thị này bao gồm việc yêu cầu sự phối hợp giữa các lực lượng quân đội và địa phương trong việc kiểm soát cà phê, cũng như các biện pháp cụ thể để khuyến khích sản xuất và xuất khẩu cà phê. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện ngay lập tức.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ****** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 355-TTg |
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 1979 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THU HOẠCH VÀ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ
Sản phẩm cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị.
Để bảo đảm tận thu cà phê cho kế hoạch xuất khẩu của Nhà nước, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các tỉnh có cà phê và các nông trường trồng cà phê tăng cường các biện pháp quản lý chặt chẽ để chống hái trộm, lấy cắp, buôn lậu và mua bán trái phép hạt cà phê.
Ủy ban nhân dân các tỉnh có trồng cà phê, các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, các ngành có liên quan thực hiện các quy định sau đây.
1. Động viên công nhân các nông trường trồng cà phê, các xã viên và các hộ nông dân có vườn cà phê đẩy mạnh chăm bón và tận thu hạt cà phê, kể cả thu lượm hạt rơi rụng để bán cho Nhà nước. Cấm tư nhân buôn bán hạt cà phê. Đối với các đơn vị sản xuất, do quản lý chặt chẽ mà giao được vượt mức kế hoạch cà phê xuất khẩu, thì thưởng theo đúng chính sách khuyến khích hàng xuất khẩu đã ban hành theo Nghị định số 227-CP ngày 21-6-1979 của Hội đồng Chính phủ. Ngành ngoại thương cần thiết thực tác động vào các khâu trồng trọt, chăm bón, thu hái, giao nhận cà phê xuất khẩu.
2. Các tỉnh có cà phê cần thi hành các biện pháp về kiểm tra, kiểm soát việc buôn bán, vận chuyển cà phê trái phép trên các tuyến đường và đối với các phương tiện vận tải, kể cả các loại xe ô-tô con; không cho tư nhân chuyên chở cà phê hạt ra khỏi tỉnh. Tất cả các loại xe ô tô của quân đội cũng phải chịu sự kiểm soát này (khi kiểm soát các xe ô tô của quân đội, các tỉnh cần phối hợp với lực lượng quân cảnh). Bộ Quốc phòng ra lệnh cho lực lượng quân cảnh ở các tỉnh có trồng cà phê, phối hợp với địa phương thi hành chỉ thị này.
3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần xem xét hoạt động kinh doanh của các quán ăn, quán giải khát trong địa phương mình, trên tinh thần hết sức tiết kiệm tiêu dùng cà phê để dành cà phê cho Nhà nước xuất khẩu. Ngành thương nghiệp và các địa phương nghiên cứu biện pháp giúp đỡ các cửa hàng cà phê chuyển hướng kinh doanh.
4. Nghiêm cấm buôn bán cà phê dưới các dạng (hạt và bột) ở tất cả các tỉnh và thành phố. Các loại cà phê bán và mua trái phép, kể cả của cán bộ, nhân viên Nhà nước và của quân nhân, đều bị tịch thu. Đối với số cà phê tịch thu, phải giao cho cơ quan ngoại thương xuất khẩu, không được tiêu thụ trong nội bộ.
5. Đối với số cà phê dùng để tiếp khách và để cung cấp cho các nhu cầu đã được quy định, cần hết sức tiết kiệm và hạn chế, phải ghi vào chỉ tiêu phân phối của kế hoạch Nhà nước. Bộ Ngoại thương phải chỉ đạo Tổng công ty xuất nhập khẩu lâm thổ sản thực hiện việc phân phối cà phê cho các nhu cầu theo chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước.
Nhận được chỉ thị này, Bộ Nông nghiệp, Bộ Ngoại thương, Bộ Nội thương, Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng cùng với Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện ngay trên các địa điểm cần thiết và phổ biến cho các đơn vị có liên quan thi hành.
|
|
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thanh Nghị |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 07/11/1979 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê | |
| 22/11/1979 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 355-TTg thu hoạch xuất khẩu cà phê |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
355.TTg1.doc |
