Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố
| Số hiệu | 355-CT | Ngày ban hành | 05/10/1990 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 05/10/1990 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 21/1990; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Đỗ Mười / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 355-CT
Chỉ thị 355-CT được ban hành vào ngày 05 tháng 10 năm 1990 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam nhằm xác định các nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan kế hoạch Trung ương và các tỉnh, thành phố. Mục tiêu chính của Chỉ thị là nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong bối cảnh nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, đồng thời chuẩn bị cho việc ban hành các văn bản pháp quy thay thế Nghị định số 49-CP năm 1974.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các cơ quan kế hoạch từ Trung ương đến địa phương, cụ thể là Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, cơ quan kế hoạch cấp Bộ và Uỷ ban kế hoạch tỉnh, thành phố. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước có liên quan đến công tác kế hoạch hóa và phát triển kinh tế - xã hội.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều phần, trong đó nổi bật là các nhiệm vụ cụ thể cho từng cấp cơ quan kế hoạch. Các nhiệm vụ này bao gồm việc xây dựng chiến lược phát triển, tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn và hàng năm, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, và thẩm tra các dự án đầu tư.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc nhấn mạnh vai trò của các cơ quan kế hoạch trong việc cụ thể hóa chiến lược kinh tế - xã hội và điều chỉnh các chính sách phù hợp với điều kiện địa phương. Chỉ thị cũng yêu cầu cải cách tổ chức và hoạt động của các cơ quan kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
Chỉ thị 355-CT có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 355-CT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 1990 |
CHỈ THỊ
VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CƠ QUAN KẾ HOẠCH TRUNG ƯƠNG VÀ TỈNH, THÀNH PHỐ.
Để phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần; trong khi tiến hành nghiên cứu nhằm đổi mới công tác kế hoạch hoá, tiến tới ban hành văn bản pháp quy của Hội đồng Bộ trưởng thay thế Nghị định số 49-CP ngày 25-3-1974 về tổ chức và hoạt động của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và các văn bản khác có liên quan đến hệ thống các tổ chức kế hoạch. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu hệ thống các tổ chức kế hoạch thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau đây:
1. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước.
a) Tổ chức xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các dự án tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất.
b) Tổ chức xây dựng các dự án kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, bảo đảm các cân đối tổng thể nền kinh tế quốc dân trên những lĩnh vực quan trọng, thống nhất các cân đối giá trị với cân đối hiện vật (kể cả phần vay nợ và viện trợ của nước ngoài) phù hợp với cơ chế quản lý mới của Nhà nước.
c) Trình Hội đồng Bộ trưởng những tư tưởng quan điểm chung về các biện pháp, chính sách để bảo đảm thực hiện định hướng kế hoạch, nghiên cứu dự thảo một số chính sách liên quan ngành do Hội đồng Bộ trưởng phân công. d) Kiểm tra theo dõi việc thực hiện kế hoạch, phục vụ Hội đồng Bộ trưởng điều hành các cân đối chủ yếu của nền kinh tế và chịu trách nhiệm điều hành thực hiện kế hoạch về một số lĩnh vực do Hội đồng Bộ trưởng phân công.
e) Thường trực xét duyệt các tổng sơ đồ phát triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ, thường trực Hội đồng xét duyệt định mức kinh tế kỹ thuật cấp Nhà nước; thẩm tra và lập tờ trình Hội đồng Bộ trưởng về các dự án đầu tư để bảo đảm cơ cấu đầu tư phù hợp với định hướng kế hoạch.
g) Quản nước Nhà nước về quy chế và phương pháp kế hoạch hoá, tổ chức bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ kế hoạch.
2. Cơ quan kế hoạch cấp Bộ.
a) Nghiên cứu xây dựng chiến lược, phương án phân bố lực lượng sản xuất của ngành trên phạm vi cả nước, xây dựng dự án kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm của ngành hay lĩnh vực xuyên suốt cả nước phù hợp với cơ chế quản lý mới của Nhà nước.
b) Tham gia nghiên cứu dự thảo Luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của ngành hay lĩnh vực.
c) Tổ chức triển khai thực hiện và điều hành, kiểm tra thực hiện kế hoạch của ngành hay lĩnh vực.
d) Tổ chức thẩm tra các dự án đầu tư của ngành hay lĩnh vực và đề xuất ý kiến đối với những dự án đầu tư có liên quan.
3. Uỷ ban kế hoạch tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương.
a) Cụ thể hoá chiến lược kinh tế - xã hội và các phương án phân vùng, phân bố lực lượng sản xuất của cả nước thành phương án của tỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, tham gia nghiên cứu các chuyên đề kinh tế - xã hội chung của cả nước.
b) Tổ chức xây dựng các dự án kế hoạch 5 năm và hàng năm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố bảo đảm các cân đối chủ yếu và thống nhất kế hoạch hiện vật với kế hoạch giá trị (kể cả phần vay nợ và viện trợ của nước ngoài) phù hợp với cơ chế quản lý mới của Nhà nước.
c) Tham gia nghiên cứu, cụ thể hoá các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước cho phù hợp với địa phương.
d) Theo dõi kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh điều hành việc thực hiện các cân đối lớn để bảo đảm thực hiện các mục tiêu kế hoạch của địa phương.
e) Chủ trì tổ chức xét duyệt dự án đầu tư các công trình xây dựng của địa phương và tham gia xét duyệt các công trình cây dựng của Trung ương và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, thành phố, chủ trì xét duyệt và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật theo chế độ được phân cấp.
Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trên và phối hợp với các Bộ, các địa phương xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và cơ quan kế hoạch các cấp theo hướng tăng cường chất lượng, biên chế gọn nhẹ, giảm bớt đầu mối trung gian, phù hợp với hệ thống quản lý mới để trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo lại cán bộ cho phù hợp với yêu cầu mới.
Các đồng chí Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành tốt Chỉ thị này.
|
|
Đỗ Mười (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 05/10/1990 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố | |
| 05/10/1990 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 355-CT nhiệm vụ chủ yếu cơ quan kế hoạch Trung ương tỉnh thành phố |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
355-CT_38006.doc |
