Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình
| Số hiệu | 339-CT | Ngày ban hành | 22/10/1985 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 06/11/1985 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 15/1986; | Ngày đăng công báo | 15/11/1985 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Không còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Chỉ thị 339-CT, được ban hành vào ngày 22 tháng 10 năm 1985, nhằm mục tiêu quản lý và sử dụng máy và băng ghi hình tại Việt Nam. Văn bản này được thiết lập để đảm bảo việc sử dụng các thiết bị này phục vụ cho công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục và giải trí, đồng thời kiểm soát việc nhập khẩu do đây là mặt hàng hoàn toàn phải nhập từ nước ngoài.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các ngành truyền hình, điện ảnh, du lịch, cùng với các cơ quan nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và giáo dục. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc sử dụng máy và băng ghi hình.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điều khoản, trong đó nổi bật là:
- Quy định về việc hạn chế sử dụng máy và băng ghi hình trong một số ngành và địa phương cụ thể.
- Trách nhiệm của các cơ quan như Uỷ ban phát thanh và truyền hình, Bộ văn hoá trong việc quản lý và nhập khẩu thiết bị.
- Quy định về sản xuất và duyệt nội dung các băng ghi hình nhập khẩu.
- Đào tạo công nhân kỹ thuật và tổ chức mạng lưới chiếu băng ghi hình.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc thành lập hội đồng duyệt nội dung băng ghi hình nhập khẩu và quy định chặt chẽ về hoạt động chiếu băng ghi hình. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu tất cả các ngành, cấp, cơ quan phải tuân thủ quy chế sử dụng do Bộ văn hoá và Uỷ ban phát thanh và truyền hình quy định.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 339-CT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 1985 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY VÀ BĂNG GHI HÌNH
Máy và băng ghi hình là một phương tiện thông tin điện tử hiện đại có thể dùng làm công cụ phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, công tác truyền hình, làm phương tiện phổ biến khoa học kỹ thuật và giải trí trong nhân dân. Máy và băng ghi hình là mặt hàng hiện nay ta hoàn toàn phải nhập từ nước ngoài vào.
Để thống nhất việc quản lý và sử dụng máy và băng ghi hình, chủ tịch Hộ đồng Bộ trưởng chỉ thị như sau:
1. Từ nay việc sử dụng máy và băng ghi hình chỉ hạn chế trong một số ngành, địa phương như các ngành truyền hình, điện ảnh và du lịch; một số cơ quan nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và trường học có nhu cầu sử dụng máy và băng ghi hình phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy; một số địa phương thuộc các vùng miền núi, biên giới, hải đảo xa xôi hẻo lánh chưa có đài truyền hình hay rạp chiếu bóng.
Uỷ ban phát thanh và truyền hình chịu trách nhiệm quy định việc sử dụng máy và băng ghi hình trên hệ thống các đài truyền hình.
2. Việc nhập máy và băng ghi hình.
Uỷ ban phát thanh và truyền hình chịu trách nhiệm tập hợp nhu cầu về máy và băng ghi hình của các cơ quan thuộc hệ thống phát thanh và truyền hình; Bộ văn hoá chịu trách nhiệm tập hợp nhu cầu về máy và băng ghi hình của các cơ quan thuộc ngành văn hoá và các địa phương, các ngành và cơ quan khác (trừ các cơ quan thuộc hệ thống phát thanh và truyền hình).
Bộ ngoại thương chịu trách nhiệm tổng hợp các nhu cầu do Uỷ ban phát thanh và truyền hình và Bộ văn hoá gửi đến và ghi vào kế hoạch nhập khẩu của Nhà nước.
Khi kế hoạch nhập khẩu máy và băng ghi hình đã được hội đồng Bộ trưởng duyệt, cơ quan được giao nhiệm vụ nhập các mặt hàng trên chịu trách nhiệm nhập khẩu.
3. Uỷ ban phát thanh và truyền hình phối hợp với tổng cục điện tử và kỹ thuật tin học quy định và ban hành hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật cho các máy và băng ghi hình và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác có liên quan đến việc sử dụng loại máy này ở nước ta.
4. Uỷ ban phát thanh và truyền hình (công ty sản xuất các chương trình nghe nhìn và ngành truyền hình) phối hợp với Bộ Văn hoá (ngành điện ảnh) tổ chức sản xuất các chương trình cho băng ghi hình phục vụ trong nước và xuất khẩu.
Uỷ ban phát thanh và truyền hình sản xuất các băng ghi hình cho các loại chương trình truyền hình (bao gồm các chương trình tuyên truyền thời sự chính trị, phổ biến khoa học kỹ thuật, chương trình văn nghệ thể thao...).
Bộ văn hoá tổ chức sản xuất chủ yếu các chương trình văn hoá, nghệ thuật và điện ảnh.
Hai ngành cần liên kết chặt chẽ với nhau để tận dụng máy móc hiện có, bổ sung những thiết bị mới cần thiết và khả năng ở mỗi ngành về phim nhựa và băng hình.
5. Thành lập hội đồng duyệt nội dung các băng ghi hình nhập từ nước ngoài vào. Hội đồng này do Bộ văn hoá chủ trì với sự tham gia của một số cơ quan có liên quan. Nghiêm cấm việc chiếu các băng ghi hình của các nước tư bản có nội dung xấu về chính trị, không lành mạnh về tư tưởng hoặc thấp kém về thị hiếu thẩm mỹ.
6. Uỷ ban phát thanh và truyền hình và Bộ văn hoá phối hợp làm những việc sau đây:
- Tổ chức đào tạo công nhân kỹ thuật vận hành và sửa chữa máy ghi hình.
- Tổ chức các cơ sở làm dịch vụ để sửa chữa các máy ghi hình nhập từ nước ngoài vào, cung ứng các sản phẩm băng ghi hình sản xuất trong nước, in lại các loại băng ghi hình.
- Tổ chức mạng lưới chiếu băng ghi hình (các điểm cố định và các xe lưu động) phục vụ công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến khoa học kỹ thuật và nhu cầu giải trí lành mạnh trong nhân dân... chú trọng những nơi chưa có đài truyền hình và rạp chiếu bóng.
- Ban hành giá vé thống nhất và quy định chặt chẽ về tổ chức và hoạt động ở các điểm chiếu băng ghi hình; quy định cụ thể số lượng người xem một buổi chiếu ghi hình (theo từng loại máy).
7. Bộ Văn hoá là cơ quan quản lý việc sử dụng máy và băng ghi hình trong cả nước; tổ chức đăng ký, cấp giấy phép sử dụng máy và băng ghi hình; cùng với ngành công an, hải quan kiểm tra việc nhập và sử dụng các máy và băng ghi hình theo đúng luật lệ của nhà nước.
8. Tất cả các ngành, các cấp, các cơ quan trung ương và địa phương đều phải tuân theo quy chế sử dụng máy và băng ghi hình do bộ văn hoá và Uỷ ban phát thanh và truyền hình quy định.
Các cơ quan và cá nhân (người nước ngoài, Việt kiều và công dân Việt Nam) có thể mang vào Việt Nam và mang ra nước ngoài máy và băng ghi hình, nhưng phải theo quy định của bộ văn hoá và theo thể lệ hải quan.
9. Uỷ ban phát thanh và truyền hình, Bộ Văn hoá phối hợp với các ngành có liên quan như Tổng cục điện tử và kỹ thuật tin học, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại thương, Bộ Nội thương, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ nội vụ, Tổng cục hải quan... ra những thông tư liên ngành thực hiện Chỉ thị này.
Các văn bản trước đây về quản lý sử dụng máy và băng ghi hình trái với Chỉ thị này đều bãi bỏ.
|
|
Tố Hữu (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 22/10/1985 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình | |
| 06/11/1985 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 339-CT quản lý sử dụng máy băng ghi hình |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
339.CT_37012.doc |
