Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm
| Số hiệu | 332-CT | Ngày ban hành | 02/12/1983 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 17/12/1983 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 20-15/12/1983; | Ngày đăng công báo | 15/12/1983 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Chủ tịch Hội đông Bộ Trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 332-CT được ban hành vào ngày 02 tháng 12 năm 1983 nhằm mục tiêu chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng trong mùa khô hanh hàng năm. Văn bản này được thiết lập để đối phó với tình trạng cháy rừng nghiêm trọng đã xảy ra ở nhiều địa phương, đặc biệt là ở Tây Nam Bộ và Tây Nguyên, gây thiệt hại lớn về kinh tế và môi trường.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị này bao gồm các cấp, các ngành liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý và bảo vệ rừng.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm chính, trong đó nổi bật là:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục về tầm quan trọng của rừng và tác hại của cháy rừng.
- Gắn công tác phòng cháy, chữa cháy rừng với tổ chức sản xuất lâm nghiệp và quản lý rừng.
- Thành lập và củng cố các ban phòng cháy, chữa cháy rừng tại các cấp.
- Xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng cho từng vùng trọng điểm.
- Tăng cường kiểm tra và chỉ đạo công tác tuần tra trong mùa khô hanh.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm việc khuyến khích nhân dân tham gia bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy, cũng như quy định khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác này. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cấp, ngành khẩn trương triển khai thực hiện.
|
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 332-CT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1983 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHỦ ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRONG MÙA KHÔ HANH HÀNG NĂM
Hàng năm vào mùa khô hanh, nạn cháy rừng vẫn thường xuyên xảy ra ở hầu hết các địa phương có rừng,những năm qua, nhiều địa phương đã áp dụng các biện pháp tích cực trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, đã huy động hàng vạn lượt người tham gia chữa cháy. Những cố gắng đó đã hạn chế được một phần nạn cháy rừng, nhưng vẫn chưa tạo ra cơ sở vững chắc nhằm hạn chế tới mức thấp nhất nạn cháy rừng hàng năm. Mùa khô năm 1982-1983, nạn cháy rừng xảy ra rất nghiệm trọng, nhất là ở tây Nam Bộ và Tây Nguyên làm mất hàng vạn hécta rừng tự nhiên và rừng trồng, gây thiệt hại lớn về kinh tế, ảnh hưởng đến môi trường sống, làm thay đổi tiểu khí hậu của nhiều vùng.
Nguyên nhân chủ yếu của các vụ cháy rừng:
- Các cấp, các ngành chưa thật chủ dộng và thường xuyên tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, ngành lâm nghiệp chưa đề cao trách nhiệm và kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các ngành trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Ngành lâm nghiệp chưa có tổ chức đủ mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật và cán bộ chuyên trách để làm công tác phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Ngành lâm nghiệp cùng các ngành liên quan chậm trình Nhà nước các chính sách thiết thực để khuyến khích và động viên toàn dân tham gia bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Nguyên nhân trực tiếp của các vụ cháy rừng là do việc đốt nương, làm rẫy, dùng lửa vô ý thức trong rừng hoặc do kẻ địch phá hoại.
Để chủ động và tích cực phòng cháy, chữa cháy rừng trong mùa khô hanh hàng năm, Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng yêu cầu các cấp, các ngành làm ngay những việc sau đây:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng cho mọi người nhận thức sâu sắc về vị trí và tác dụng to lớn nhiều mặt của rừng, tác hại của nạn cháy rừng, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc phòng cháy và tham gia chữa cháy rừng, bảo vệ rừng.
2. Phải gắn công tác phòng cháy, chữa cháy rừng với việc tổ chức lại sản xuất lâm nghiệp, tổ chức lại rừng, vận động định canh, định cư, giao đất giao rừng. Đề cao trách nhiệm của các đơn vị lâm nghiệp và quyền làm chủ tập thể của nhân dân trong việc quản lý, bảo vệ rừng. Phải quy hoạch và hướng dẫn chu đáo đồng bào dân tộc làm nương rẫy, đi đôi đẩy mạnh định canh, định cư, sớm chấm dứt nạn phá rừng làm nương rẫy.
3. Thành lập và củng cố các ban phòng cháy, chữa cháy rừng của các cấp, bảo đảm sự hoạt dộng có hiệu quả trong suốt mùa khô hanh. Phải lấy việc chủ động đề phòng là chính nhưng khi xảy ra cháy rừng, Uỷ ban nhân dân và các ngành, các cấp sở tại phải có trách nhiệm huy động mọi lực lượng và phương tiện tại chỗ để nhanh chóng dập tắt lửa rừng, không để cháy lan. Sau mỗi vụ khô hanh, phải có tổng kết rút kinh nghiệm để chỉ đạo cho mùa khô sau.
4. Xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng ở từng cấp và tới tận cơ sở nhất là cho những vùng trọng điểm có rừng dễ cháy. Làm mới và tu sửa lại các công trình phòng cháy như đường ranh, kênh mương cản lửa, chòi canh gác lửa, bảng biển báo lửa, cấm lửa... khoanh và giao trách nhiệm bảo vệ phòng cháy, chữa cháy rừng cho các cơ quan, đơn vị và nhân dân ở trong rừng và gần rừng. Bộ Lâm nghiệp cùng với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng tổ chức một số đội phòng cháy, chữa cháy rừng chủ lực, có phương tiện và thiết bị đủ mạnh để chi viện và dập tắt các vụ cháy lớn cho một số vùng trọng điểm có rừng dễ cháy.
5. Bộ Lâm nghiệp và Bộ Nội vụ phải tăng cường công tác kiểm tra và chỉ đạo công tác tuần tra trong suốt mùa khô hanh. Lực lượng kiểm lâm nhân dân và các tổ chức dân phòng phải được củng cố và triển khai hoạt động mạnh mẽ. Bộ Lâm nghiệp phải nghiên cứu, sớm trình Hội đồng bộ trưởng ban hành chính sách khuyến khích nhân dân bảo vệ rừng, phòng cháy và tham gia chữa cháy rừng.
6. Những tỉnh, huyện, xã, hợp tác xã, các đơn vị và cá nhân có thành tích phòng cháy, chữa cháy rừng sẽ được xét khen thưởng thích đáng. Đơn vị và cá nhân nào gây ra cháy rừng, tuỳ theo mức độ mà xét xử nghiêm minh, phải bồi thường tài sản thiệt hại và phải trồng lại diện tích rừng đã mất. Người nào làm cháy rừng mà gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy tố theo pháp luật.
Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng yêu cầu các cấp, các ngành có trách nhiệm phổ biến rộng rãi và khẩn trương triển khai thực hiện chỉ thị này đến tận cơ sở.
Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra đôn đốc các ngành và các địa phương trong việc thực hiện chỉ thị này, định kỳ báo cáo kết quả lên Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.
|
|
Tố Hữu (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 02/12/1983 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm | |
| 17/12/1983 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 332-CT chủ động phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh hàng năm |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
332.CT_4478.doc |
