Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát
| Số hiệu | 331/TTg | Ngày ban hành | 26/06/1993 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 26/06/1993 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Khánh / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 331-TTg được ban hành vào ngày 26 tháng 6 năm 1993 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhằm quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia và nước giải khát. Mục tiêu chính của Chỉ thị là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và ngăn chặn tình trạng sản xuất, lưu thông hàng giả, hàng kém chất lượng, từ đó bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và an ninh trật tự xã hội.
Chỉ thị này áp dụng cho các cơ quan nhà nước, các cơ sở sản xuất và kinh doanh đồ uống, cũng như các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực này. Nội dung Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm cụ thể, trong đó nổi bật là:
- Yêu cầu các cơ quan cấp đăng ký kinh doanh phải coi chất lượng và vệ sinh thực phẩm là điều kiện quan trọng trong việc cấp phép.
- Bộ Công nghiệp nhẹ có trách nhiệm rà soát và ban hành tiêu chuẩn ngành về đồ uống.
- Bộ Y tế sẽ ban hành quy định về vệ sinh thực phẩm và cấp chứng nhận vệ sinh cho các cơ sở sản xuất.
- Các cơ sở kinh doanh đồ uống phải chịu sự kiểm tra, thanh tra từ các cơ quan nhà nước và có trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Chỉ thị cũng nhấn mạnh sự phối hợp giữa các bộ ngành trong việc thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng. Hiệu lực của Chỉ thị bắt đầu ngay sau khi ban hành, với yêu cầu các cơ quan và cơ sở thực hiện nghiêm túc các quy định đã đề ra.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 331-TTg |
Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 1993 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM RƯỢU, BIA, NƯỚC GIẢI KHÁT
Trong thời gian qua, việc sản xuất lưu thông rượu, bia, nước giải khát (dưới đây gọi chung là đồ uống) phát triển mạnh, sản phẩm đa dạng và phong phú, đáp ứng phần lớn nhu cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó cũng còn nhiều sản phẩm chất lượng kém, không bảo đảm vệ sinh vẫn lưu hành trên thị trường; hiện tượng sản xuất, lưu thông hàng giả vẫn phát triển, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ người tiêu dùng và an ninh trật tự xã hội.
Để ngăn chặn tình trạng trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương thực hiện một số biện pháp sau đây:
1. Các cơ quan cấp đăng ký kinh doanh coi chất lượng hàng hoá và vệ sinh trong sản xuất, lưu thông các đồ uống là điều kiện quan trọng trong việc xem xét cấp đăng ký kinh doanh; phải thường xuyên kiểm tra các đơn vị và cá nhân (dưới đây gọi chung là các cơ sở) kinh doanh đồ uống; tuỳ theo mức độ vi phạm mà đình chỉ kinh doanh tạm thời hoặc thu hồi đăng ký kinh doanh đối với các cơ sở vi phạm về chất lượng và vệ sinh thực phẩm theo luật định.
2. Bộ Công nghiệp nhẹ có trách nhiệm chỉ đạo, rà soát lại các tiêu chuẩn ngành về đồ uống hiện có, đồng thời ban hành các tiêu chuẩn mới khi cần thiết; hướng dẫn các cơ sở thực hiện các Tiêu chuẩn Việt Nam, quy định vệ sinh (do Bộ Y tế ban hành), đăng ký kinh doanh, đăng ký chất lượng, có chứng nhận vệ sinh và xây dựng các tiêu chuẩn cơ sở cho sản phẩm của mình; tăng cường kiểm tra, thanh tra các đơn vị trực thuộc và phối hợp với các cơ quan quản lý khác trong kiểm tra, thanh tra về đăng ký kinh doanh, chất lượng và vệ sinh.
3. Ban chỉ đạo quản lý thị trường các cấp chủ trì việc kiểm tra, xử lý hàng giả theo Nghị định 140-HĐBT ngày 25 tháng 4 năm 1991 về kiểm tra và xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả; các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy chế trong kinh doanh đồ uống trên thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm trong kinh doanh.
4. Bộ Y tế ban hành các quy định về vệ sinh thực phẩm đối với đồ uống, bao gồm các chỉ tiêu vi sinh gây bệnh, các loại phụ gia được phép sử dụng, hàm lượng các chất độc hại (kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật...); tiến hành việc cấp chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh thực phẩm (dưới đây gọi là chứng nhận vệ sinh thực phẩm) cho các cơ sở sản xuất, lưu thông các sản phẩm đồ uống: tăng cường hệ thống thanh tra vệ sinh thường xuyên thanh tra việc chấp hành pháp luật về vệ sinh trong sản xuất, lưu thông và sử dụng đồ uống (bao gồm vệ sinh cơ sở, vệ sinh cá nhân tham gia sản xuất, lưu thông và các chỉ tiêu vệ sinh của nguyên liệu và sản phẩm phụ), ngăn chặn việc xuất hiện và phát triển dịch bệnh trên quy mô lớn.
Cơ quan thanh tra y tế về vệ sinh cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan khác trong quá trình thanh tra và xử lý vi phạm.
5. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường rà soát, sửa đổi và bổ sung hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam hiện có về đồ uống; chỉ cấp đăng ký chất lượng cho các cơ sở có đủ điều kiện sản xuất những sản phẩm đồ uống có chất lượng, có chứng nhận vệ sinh thực phẩm và có đăng ký kinh doanh; chấn chỉnh hệ thống thanh tra Nhà nước về tiêu chuẩn đo lường - chất lượng từ Trung ương đến địa phương để ngăn chặn việc sản xuất, lưu thông các sản phẩm đồ uống kém chất lượng.
6. Các cơ sở kinh doanh đồ uống phải chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước về quản lý kinh doanh - thị trường chất lượng và vệ sinh, đồng thời có trách nhiệm:
Đối với các cơ sở trực tiếp sản xuất:
- Phải đăng ký kinh doanh, đăng ký chất lượng, có chứng nhận vệ sinh thực phẩm theo đúng quy định của Nhà nước, bảo đảm chất lượng hàng hoá của mình trước người tiêu dùng và pháp luật đúng như cam kết trong đăng ký chất lượng; thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hoá của mình;
- Áp dụng các biện pháp chống làm giả hàng hoá của mình sản xuất ra (ghi nhãn đầy đủ, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá và kiểu dáng công nghiệp, không ngừng nâng cao chất lượng, sử dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác...); chủ động phát hiện hàng giả, đồng thời phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước kiểm tra, xử lý việc sản xuất, lưu thông hàng giả trên thị trường.
Đối với các cơ sở kinh doanh thương nghiệp:
- Chỉ được kinh doanh các đồ uống có nguồn gốc rõ ràng, có đăng ký kinh doanh, đăng ký chất lượng và có chứng nhận vệ sinh thực phẩm;
- Phải chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về chất lượng đồ uống mà mình kinh doanh.
7. Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Y tế, có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này.
|
|
Nguyễn Khánh (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 26/06/1993 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát | |
| 26/06/1993 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 331-TTg quản lý chất lượng sản phẩm rượu, bia, nước giải khát |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
331.TTg.doc |
