Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản
| Số hiệu | 33-CT/TW | Ngày ban hành | 30/01/2014 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 30/01/2014 | |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ban Chấp hành Trung ương | Tên/Chức vụ người ký | Lê Hồng Anh / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 được ban hành nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc kiểm soát kê khai tài sản, một biện pháp quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Chỉ thị là nâng cao tính tự giác, trung thực và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc kê khai tài sản, đồng thời phát huy vai trò của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các quy định liên quan.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thuộc diện phải kê khai tài sản. Chỉ thị yêu cầu các cấp lãnh đạo thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản, đồng thời tổ chức kiểm tra, xác minh tài sản theo quy định.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm các nội dung nổi bật như:
- Tăng cường lãnh đạo và thống nhất nhận thức về kê khai tài sản.
- Thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản.
- Kiểm tra, xác minh tài sản trong các trường hợp cụ thể.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra.
- Hoàn thiện các quy định pháp luật về kê khai tài sản.
Chỉ thị cũng nhấn mạnh việc xử lý nghiêm minh các vi phạm liên quan đến kê khai tài sản. Hiệu lực của Chỉ thị bắt đầu ngay sau khi được ban hành và yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng phổ biến đến các chi bộ đảng để thực hiện.
|
BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM |
|
Số: 33-CT/TW |
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2014 |
CHỈ THỊ
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI VIỆC KÊ KHAI VÀ KIỂM SOÁT VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN
Kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản là giải pháp quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng. Đảng đã có chủ trương và Nhà nước đã thể chế hóa thành những quy định cụ thể để triển khai thực hiện. Song, trong thời gian vừa qua, việc kê khai tài sản vẫn còn mang tính hình thức; việc công khai bản kê khai tài sản chưa được thực hiện nghiêm túc; các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chưa chủ động tiến hành xác minh tài sản của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thuộc diện phải kê khai; công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về kê khai tài sản còn hạn chế.
Để phát huy tác dụng tích cực của việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản trong công tác phòng, chống tham nhũng, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện tốt một số công việc sau đây:
1- Tăng cường lãnh đạo để thống nhất nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị về việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản theo quy định của Đảng, Nhà nước. Qua đó, phát huy tính tự giác, trung thực và ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc kê khai tài sản; phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, Nhà nước về kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản. Xác định việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản là tiêu chí để đánh giá cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu.
2- Lãnh đạo, thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản theo quy định của pháp luật. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản theo quy định của pháp luật phải kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn. Chi ủy tổ chức việc công khai bản kê khai tài sản của đảng viên thuộc diện phải kê khai trong sinh hoạt chi bộ. Cấp ủy tổ chức công khai bản kê khai tài sản của cấp ủy viên trong sinh hoạt cấp ủy. Hình thức, thời điểm, phạm vi công khai bản kê khai tài sản của cán bộ, công chức, viên chức khác thuộc diện phải kê khai thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
3- Lãnh đạo chặt chẽ việc kiểm tra, xác minh tài sản, theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các trường hợp sau:
- Có tố cáo người thuộc diện phải kê khai tài sản không trung thực trong việc kê khai.
- Cần có thông tin phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người thuộc diện phải kê khai tài sản.
- Có căn cứ cho rằng việc giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm không hợp lý.
- Có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
4- Tăng cường lãnh đạo và tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện quy định của Đảng và Nhà nước về kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản. Xử lý nghiêm minh những cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chậm tổ chức việc kê khai; không kê khai, kê khai không trung thực; không giải trình được nguồn gốc tài sản tăng thêm; không tổ chức việc công khai bản kê khai; không chủ động xác minh hoặc không xử lý kịp thời những vi phạm quy định về kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản…
5- Lãnh đạo tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản; quản lý bản kê khai tài sản; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản của người có chức vụ, quyền hạn; kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn… Luật hóa các nội dung về minh bạch tài sản, thu nhập theo yêu cầu của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, bảo đảm phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Nghiên cứu áp dụng các biện pháp hỗ trợ công tác kiểm soát việc kê khai tài sản, hạn chế chi tiêu bằng tiền mặt…
6- Ban Nội chính Trung ương theo dõi việc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Chỉ thị này được phổ biến đến chi bộ đảng.
|
|
T/M BỘ CHÍNH
TRỊ |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 30/01/2014 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản | |
| 30/01/2014 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường lãnh đạo Đảng kiểm soát kê khai tài sản |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
33.CT.TW.doc |
