Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi
Số hiệu | 32/2004/CT-TTg | Ngày ban hành | 17/09/2004 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 06/10/2004 | |
Nguồn thu thập | Công báo số 28 năm 2004 | Ngày đăng công báo | 21/09/2004 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 20/08/2017 |
Tóm tắt
Chỉ thị 32/2004/CT-TTg được ban hành vào ngày 17 tháng 9 năm 2004 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhằm mục tiêu tăng cường công tác phòng, tránh lũ quét tại các tỉnh miền núi. Văn bản này được xây dựng trong bối cảnh tình hình thiên tai, đặc biệt là lũ quét, đã gây ra nhiều thiệt hại về người và tài sản trong những năm gần đây.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị này bao gồm các tỉnh miền núi, nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, bao gồm các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban Nhân dân các tỉnh miền núi.
Chỉ thị được cấu trúc thành hai phần chính: phần I quy định trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân các tỉnh miền núi, trong đó nhấn mạnh việc điều tra, thống kê các khu vực dễ bị ảnh hưởng, xây dựng kế hoạch phòng, tránh, và tổ chức diễn tập. Phần II quy định trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương, yêu cầu nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác định khu vực có nguy cơ, và tăng cường cơ sở vật chất cho các trạm khí tượng, thủy văn.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc lồng ghép các chương trình mục tiêu khác nhau với công tác phòng, tránh lũ quét, cũng như yêu cầu các tỉnh xây dựng quy hoạch tổng thể để giảm thiểu rủi ro. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2004/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2004 |
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRÁNH LŨ QUÉT Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI
Trong những năm gần đây, ở các tỉnh miền núi thường xảy ra lũ, sạt lở đất đá, đặc biệt là lũ quét đã gây tổn thất lớn về người, tài sản, phá hoại môi trường sinh thái.
Để chủ động phòng, tránh, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do lũ quét gây ra, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các Bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện một số việc sau đây:
I. ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC TỈNH MIỀN NÚI CÓ TRÁCH NHIỆM:
1. Chỉ đạo công tác điều tra, thống kê các địa bàn dân cư, những bản làng, hộ sinh sống ở khu vực dễ bị ảnh hưởng trực tiếp của lũ quét, thiên tai (khu vực ven sông, ven suối, ven sườn đồi núi có tầng đất mặt mỏng dễ bị sạt lở...). Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phòng, tránh lũ quét cụ thể cho các xã, xóm, thôn bản, hộ gia đình và tổ chức diễn tập để nâng cao ý thức chủ động phòng, tránh của đồng bào; đồng thời tổ chức cắm biển cảnh báo những khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét cao, thực hiện việc thông báo, cảnh báo kịp thời cho người dân biết để chủ động đối phó. Đối với những hộ sống ở các địa bàn có nguy cơ cao về lũ quét thì phải chỉ đạo tổ chức di dời dân đến nơi an toàn.
2. Trong quá trình chỉ đạo xây dựng Chương trình phòng, tránh lũ quét cần kết hợp chặt chẽ việc thực hiện lồng ghép các chương trình, mục tiêu như Chương trình xóa đói, giảm nghèo, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, Chương trình ổn định dân cư và các chương trình khác trên địa bàn, bảo đảm có hiệu quả.
3. Rà soát, điều chỉnh việc xây dựng các công trình thuộc Chương trình "135", Chương trình kiên cố hoá trường học... để vừa tránh được lũ quét, vừa là nơi an toàn để đồng bào có thể sơ tán khi cần thiết.
4. Cung cấp dụng cụ đo mưa đơn giản và hướng dẫn các xã nằm trong vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét cách sử dụng các dụng cụ đo mưa này để kịp thời báo động (bằng trống, kẻng...) và cảnh báo cho nhân dân.
5. Kiện toàn, củng cố Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp, đặc biệt là ở cấp huyện, xã; đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác chỉ huy và thực hiện nghiêm túc chế độ trực ban, thông tin, báo cáo về diễn biến lũ quét, thiên tai kịp thời, đúng quy định; chỉ đạo các xã, thôn, bản xây dựng các phương án đối phó với lũ quét, thiên tai theo phương châm "4 tại chỗ".
6. Về giải pháp lâu dài : các tỉnh cần xây dựng quy hoạch tổng thể bố trí lại dân cư, sản xuất, cơ cấu cây trồng, xây dựng cơ sở hạ tầng đối với vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét làm cơ sở xây dựng chương trình phòng tránh lũ quét và các dự án cụ thể để triển khai có hiệu quả.
II. CÁC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG CÓ TRÁCH NHIỆM:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Nghiên cứu và xây dựng tiêu chí xác định các khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét; biên soạn tài liệu chuyên môn, tổ chức tập huấn về công tác phòng, tránh lũ quét cho các tỉnh miền núi; hướng dẫn các tỉnh thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu đang triển khai trên địa bàn với việc di dời các hộ dân đang sinh sống ở những nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, ổn định dân cư để phát triển.
- Chỉ đạo các địa phương khôi phục rừng, trồng rừng nơi có khả năng xảy ra lũ quét. ưu tiên bố trí kinh phí từ nguồn vốn của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng để thực hiện việc này.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch bổ sung, tăng cường cơ sở vật chất, máy móc và phương tiện cho các trạm khí tượng, thuỷ văn nằm trên địa bàn các tỉnh miền núi, để cung cấp số liệu kịp thời cho công tác dự báo sớm về mưa, lũ và cảnh báo kịp thời nguy cơ xảy ra lũ quét.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên ngành để làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến những kiến thức và kinh nghiệm về công tác phòng, tránh lũ quét, thiên tai.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, có đề tài khoa học nghiên cứu về đặc điểm địa hình, thời tiết, khí hậu, những điều kiện và nguyên nhân gây ra lũ quét, làm cơ sở xây dựng chương trình phòng, tránh lũ quét có hiệu quả.
5. Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và thường xuyên báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện các giải pháp phòng, tránh lũ quét của các địa phương và các Bộ, ngành liên quan.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký)
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/09/2004 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi | |
06/10/2004 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi | |
20/08/2017 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 32/2004/CT-TTg biện pháp phòng tránh lũ quét tỉnh miền núi | |
20/08/2017 | Bị hết hiệu lực | Quyết định 30/2017/QĐ-TTg bãi bỏ văn bản quy phạm nông nghiệp nông thôn | |
20/08/2017 | Bị bãi bỏ | Quyết định 30/2017/QĐ-TTg bãi bỏ văn bản quy phạm nông nghiệp nông thôn |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
32.2004.CT.TTg.doc |