Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước
Số hiệu | 32/2000/CT-BNNPTNT/KL | Ngày ban hành | 27/03/2000 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 27/03/2000 | |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Đẳng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL
Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL được ban hành bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào ngày 27 tháng 3 năm 2000, nhằm mục tiêu tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên toàn quốc. Văn bản này được xây dựng trong bối cảnh cần thiết phải bảo vệ và phát triển rừng, theo các chỉ thị và quyết định trước đó của Thủ tướng Chính phủ.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm việc tổ chức kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp, hình thành cơ sở dữ liệu để theo dõi diễn biến của các loại tài nguyên này. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý lâm nghiệp từ cấp trung ương đến địa phương, bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều phần, trong đó nổi bật là việc thành lập Ban chỉ đạo dự án tại Bộ và các tỉnh, cùng với các nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan liên quan. Các nội dung chính bao gồm:
- Hướng dẫn lập dự án theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp.
- Quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong việc theo dõi và báo cáo thông tin lâm nghiệp.
- Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý rừng và sử dụng đất lâm nghiệp.
Chỉ thị cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cập nhật thông tin thường xuyên để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong công tác quản lý. Hiệu lực của Chỉ thị bắt đầu ngay sau khi ban hành, với lộ trình thực hiện được xác định rõ ràng cho các cơ quan liên quan.
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2000/CT-BNN-KL |
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 2000 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THEO DÕI DIỄN BIẾN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TRONG CẢ NƯỚC
Tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng trong hệ thống các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng đã được quy định trong các văn bản của Thủ tướng Chính phủ như:
- Chỉ thị 286-TTg ngày 02/5/1997 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng;
- Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
- Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp.
Thực hiện chủ trương trên, trong 2 năm qua, các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương đã tổ chức kiểm kê rừng theo một quy trình thống nhất, lấy xã làm đơn vị kiểm kê cơ sở, thành quả kiểm kê được các cấp chính quyền tỉnh, huyện, xã ký xác nhận. Thành quả kiểm kê này là căn cứ khoa học và pháp lý để lập cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp.
Các lần tổng điều tra kiểm kê rừng trước đây, thành quả kiểm kê không đưa ngay vào để quản lý theo dõi các biến động về rừng và đất lâm nghiệp, không cập nhật kịp thời các diễn biến, nên chỉ sau một thời gian ngắn thông tin bị lạc hậu, không còn giá trị sử dụng. Để khắc phục tình trạng nói trên, sau khi hoàn tất công tác kiểm kê rừng theo Chỉ thị 286/TTg, cần tập trung chỉ đạo thực hiện việc kế thừa thành quả kiểm kê rừng để hình thành cơ sở dữ liệu về quản lý rừng và sử dụng đất lâm nghiệp, thực hiện việc theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp, thường xuyên cập nhật và định kỳ nâng cấp cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin tin cậy cho công tác quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng trước mắt và lâu dài.
Để thực hiện cụ thể chủ trương trên, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ thị:
Các cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
1. Lập Ban chỉ đạo dự án của Bộ để xây dựng dự án "Cơ sở dữ liệu Ngành về quản lý rừng và sử dụng đất lâm nghiệp" bao gồm đại diện các đơn vị: Cục Kiểm lâm, Cục Phát triển Lâm nghiệp, Viện Điều tra quy hoạch rừng, các Vụ liên quan, Văn phòng Bộ, (Thường trực Ban Chỉ đạo Công nghệ Thông tin của Bộ).
2. Các đơn vị trong Bộ (Cục Kiểm lâm là đầu mối) xây dựng các văn bản trình Bộ ban hành theo nội dung và phân công dưới đây:
a) Cục Kiểm lâm soạn thảo các văn bản:
- Hướng dẫn lập dự án theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp của tỉnh và hình thành cơ sở dữ liệu quản lý rừng và sử dụng đất lâm nghiệp;
- Quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong việc theo dõi diễn biến rừng và sử dụng đất lâm nghiệp: Lực lượng Kiểm lâm, Vườn Quốc gia, các chủ rừng, lực lượng Điều tra quy hoạch rừng và các tổ chức quản lý lâm nghiệp khác;
Quy trình kỹ thuật thu thập thông tin ngoài thực địa, xác định các thay đổi về rừng, đất lâm nghiệp trên thực địa và bản đồ.
b) Cục Phát triển lâm nghiệp soạn thảo quy định về chế độ báo cáo tập hợp thông tin về hoạt động lâm nghiệp.
c) Viện Điều tra quy hoạch rừng soạn thảo quy định về thiết kế hệ thống Cơ sở dữ liệu quản lý rừng và sử dụng đất lâm nghiệp; Quy trình kỹ thuật vận hành, khai thác, cập nhật, nâng cấp cơ sở dữ liệu tỉnh và kết nối với cơ sở dữ liệu trên mạng vi tính.
3. Cục Kiểm lâm chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình Ban Chỉ đạo kế hoạch thực hiện hành năm về:
- Tổ chức tập huấn cho các cơ sở và chỉ đạo thực hiện thí điểm;
- Chỉ đạo triển khai dự án của tỉnh;
- Chuyển giao số liệu và kết nối 2 chiều giữa cơ sở dữ liệu ngành và cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Các cơ quan quản lý lâm nghiệp cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
Căn cứ Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp, về tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp là trách nhiệm của các cấp chính quyền, đề nghị UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo thực hiện nội dung sau đây:
1. Đề nghị thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án của tỉnh bao gồm các thành viên: Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban ngành liên quan và giao cho Chi cục Kiểm lâm là cơ quan chủ trì thực hiện dự án. Các tỉnh chưa có Chi cục Kiểm lâm thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì dự án.
2. Xây dựng dự án theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp và hình thành cơ sở dữ liệu quản lý rừng và sử dụng đất lâm nghiệp của tỉnh theo đề cương hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thực hiện việc theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp và hình thành cơ sở dữ liệu bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Tập hợp và nạp vào máy tính thành quả kiểm kê rừng, bao gồm số liệu, bản đồ rừng và đất lâm nghiệp các xã, các thông tin liên quan. Hình thành cơ sở dữ liệu về quản lý rừng và sử dụng đất lâm nghiệp của tỉnh.
- Tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp từ cơ sở, định kỳ tập hợp các thông tin về các hoạt động lâm nghiệp, tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Tổ chức cập nhật, nâng cấp thông tin cơ sở dữ liệu, xử lý kết quả. Định kỳ báo cáo thông tin cập nhật của tỉnh về Cơ sở dữ liệu ngành theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Hình thành hệ thống tổ chức theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp từ xã lên huyện, tỉnh với sự phối hợp các lực lượng trên địa bàn bao gồm: Cán bộ lâm nghiệp thuộc UBND huyện, xã, kiểm lâm, chủ rừng, điều tra quy hoạch rừng, địa chính.
Đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành, các cấp có liên quan ở địa phương đưa công tác theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp vào kế hoạch hàng năm của tỉnh để bố trí kinh phí thực hiện.
Ông Chánh văn phòng Bộ, thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện có liên quan, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Kiểm lâm tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
|
Nguyễn Văn Đẳng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
27/03/2000 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước | |
27/03/2000 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 32/2000/CT-BNN-KL tổ chức theo dõi diễn biến rừng đất lâm nghiệp cả nước |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
32.2000.CT.BNN.KL.doc |