Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá
Số hiệu | 321-CT | Ngày ban hành | 17/11/1989 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 17/11/1989 |
Nguồn thu thập | Công báo số 22/1989; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 321-CT, được ban hành vào ngày 17 tháng 11 năm 1989, nhằm mục tiêu giải quyết những vấn đề cấp bách trong ngành văn hóa Việt Nam, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động văn hóa nghệ thuật, đồng thời xây dựng đời sống văn hóa phong phú cho nhân dân. Chỉ thị này cũng hướng tới việc tăng cường quản lý Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VII.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các chính sách tài chính và quản lý Nhà nước đối với ngành văn hóa. Đối tượng áp dụng là các đơn vị văn hóa nghệ thuật từ trung ương đến địa phương, cũng như các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm ba phần nổi bật: chính sách tài chính, quản lý Nhà nước và kế hoạch tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật. Trong đó, chính sách tài chính nhấn mạnh việc Nhà nước sẽ tăng cường đầu tư cho các hoạt động văn hóa, khuyến khích các đơn vị tìm kiếm nguồn thu bổ sung mà không làm giảm chất lượng phục vụ.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc xác định rõ mức hỗ trợ tài chính cho các đoàn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa nghệ thuật, cũng như việc yêu cầu Bộ Văn hóa phối hợp với các cơ quan khác để xây dựng kế hoạch cụ thể cho các hoạt động văn hóa nghệ thuật trong năm 1990.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung đã đề ra.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 321-CT |
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 1989 |
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP BÁCH CỦA NGÀNH VĂN HOÁ
Nhằm giải quyết một phần những khó khăn trước mắt, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động văn hoá nghệ thuật, xây dựng đời sống văn hoá phong phú và lành mạnh trong nhân dân, đồng thời tăng cường quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn hoá nghệ thuật theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VII, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định:
1. Chính sách tài chính đối với ngành văn hoá.
a) Để xây dựng một nền văn hoá dân tộc và xã hôi chủ nghĩa, Nhà nước ta không chủ trương tất cả các hoạt động văn hoá nghệ thuật đều phải kinh doanh để tự trang trải mọi chi phí, mà Nhà nước sẽ tăng thêm mức đầu tư của ngân sách Nhà nước cho các hoạt động này ở trung ương và ở các địa phương.
Cùng với việc tăng thêm kinh phí của Nhà nước, khuyến khích các đơn vị văn hoá nghệ thuật có điều kiện tìm thêm nguồn thu và mở rộng thêm nguồn thu bằng hoạt động nghệ thuật của mình để bổ sung cho phần ngân sách được cấp; song không được vì tạo thêm nguồn thu mà hạ thấp chất lượng phục vụ của các hoạt động văn hoá nghệ thuật.
b) Thực hiện cơ chế tài chính sau đây đối với ngành văn hoá:
- Ngân sách Nhà nước (trung ương và địa phương) cấp 100% kinh phí cho sự nghiệp đào tạo, bảo tồn bảo tàng, thư viện và các hoạt động văn hoá nghệ thuật ở vùng cao, biên giới, hải đảo.
Ngân sách Nhà nước (trung ương và địa phương) cấp 50% chi phí hoạt động thường xuyên của:
Các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp (không kể kinh phí mua sắm tài sản, sửa chữa lớn). Đối với các đoàn nghệ thuật cổ truyền như tuồng, chèo, múa rối, các đoàn nhạc giao hưởng, nhạc vũ kịch, v.v..., có thể tài trợ ở mức cao hơn;
Sản xuất các phim thời sự, tài liệu, phim thiếu nhi, những phim truyện về đề tài lịch sử và cách mạng theo chế độ Nhà nước đặt hàng;
Các xuất bản phẩm phục vụ đối ngoại và phục vụ các dân tộc thiểu số;
Hoạt động của các nhà văn hoá ở trung ương và địa phương.
- Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, tự bù đắp chi phí đối với việc sản xuất vật phẩm văn hoá dùng trong nước và xuất khẩu, các dịch vụ văn hoá nghệ thuật khác.
c) Cùng với việc sắp xếp lại các tổ chức văn hoá nghệ thuật từ trung ương đến địa phương và xác định rõ đơn vị nào có thể lấy thu bù chi, đơn vị nào cần được Nhà nước tài trợ, Bộ Văn hoá phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng các quy định cụ thể về chế độ tài chính cho các đơn vị văn hoá nghệ thuật.
Bộ Văn hoá làm việc ngay với Bộ Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước về các vấn đề đầu tư, kinh phí hoạt động để kịp thời đưa vào kế hoạch ngân sách năm 1990. Chú ý giải quyết các vấn đề sau đây:
- Tăng thêm kinh phí cho việc tu sửa và nâng cấp các công trình văn hoá quan trọng như Nhà hát lớn Hà Nội, Thư viện quốc gia, hoàn thành việc xây dựng rạp xiếc, Nhà hát chèo, bổ sung thêm sách cho các thư viện, cải thiện điều kiện dạy và học của trường văn hoá nghệ thuật.
- Cấp một số vốn lưu động ban đầu, tối cần thiết cho hoạt động của các hãng sản xuất phim, các đơn vị sản xuất sản phẩm văn hoá đang gặp khó khăn, cho quỹ của các Hội văn học nghệ thuật.
- Xem xét giảm mức thu quốc doanh (thuế doanh thu) chiếu bóng của ngành điện ảnh; tạm thời cho ngành chiếu bóng miễn nộp lợi nhuận (thuế lợi tức) tới khi có quyết định mới. Bộ Văn hoá cùng Bộ Tài chính bàn bạc để xác định cụ thể.
2. Về quản lý Nhà nước.
Trong công tác quản lý Nhà nước về văn hoá nghệ thuật, Bộ Văn hoá và các cơ quan khác có trách nhiệm về văn hoá phải tập trung đúng mức vào việc xây dựng nền văn hoá mới dân tộc và hiện đại, tiếp tục đổi mới các hoạt động văn hoá nghệ thuật để nâng cao chất lượng, làm cho hoạt động văn hoá nghệ thuật có nội dung và hình thức phong phú và hấp dẫn, nhưng không chạy theo thương mại để kiếm lời, gây nhiễm độc về văn hoá và tư tưởng, Bộ Văn hoá cần phối hợp với các ngành và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc biệt chăm lo đời sống văn hoá ở các cơ sở, nhất là ở nông thôn, ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng và kháng chiến cũ.
Cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hoá nghệ thuật. Bộ Văn hoá phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan để chỉ đạo thường xuyên việc kiểm tra các hoạt động chiếu vidéô thu tiền, âm nhạc, mua bán tranh ảnh và văn hoá phẩm độc hại theo các quyết định đã ban hành.
3. Bộ Văn hoá phối hợp với các Hội Văn học nghệ thuật, các cơ quan Nhà nước có liên quan và các Uỷ ban Nhân dân địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức các hoạt động văn hoá nghệ thuật đặt trong chương trình chung của Đảng và Nhà nước về tổ chức các ngày lễ lớn năm 1990.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký)
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
17/11/1989 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá | |
17/11/1989 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 321-CT vấn đề cấp bách ngành Văn hoá |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
321-CT_37853.doc |