Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối
| Số hiệu | 308-CT | Ngày ban hành | 30/10/1989 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 30/10/1989 | |
| Nguồn thu thập | Công báo số 21/1989; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Chủ tịch hội đồng bộ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 308-CT
Chỉ thị 308-CT được ban hành vào ngày 30 tháng 10 năm 1989 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam nhằm tăng cường quản lý ngoại hối trong bối cảnh nền kinh tế đang mở rộng và có nhiều biến động. Mục tiêu chính của chỉ thị là đảm bảo việc sử dụng ngoại tệ được quản lý chặt chẽ, đồng thời khắc phục các vi phạm trong việc thu chi ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm tất cả các ngành, địa phương và cơ sở có liên quan đến thu chi ngoại tệ. Đối tượng áp dụng là các tổ chức kinh tế, hành chính sự nghiệp và cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu hoặc dịch vụ thu ngoại tệ.
Chỉ thị được cấu trúc thành hai phần chính. Phần đầu tiên yêu cầu các tổ chức lập bảng thanh quyết toán và dự toán thu chi ngoại tệ cho năm 1990, gửi lên các cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp. Phần thứ hai nhấn mạnh việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý ngoại hối, bao gồm việc nộp các khoản bắt buộc cho quỹ ngoại tệ tập trung và quy định về việc sử dụng ngoại tệ.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm yêu cầu các tổ chức và cá nhân phải có kế hoạch sử dụng ngoại tệ, cũng như quy định chặt chẽ về việc chuyển ngoại hối ra nước ngoài và mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài. Chỉ thị cũng giao nhiệm vụ cho Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính soạn thảo luật hoặc pháp lệnh về quản lý ngoại hối.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan, tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định trong thời gian tới.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 308-CT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 1989 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Ngày 18 tháng 10 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng đã ra Nghị định số 161-HĐBT ban hành Điều lệ quản lý ngoại hối của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngày 10 tháng 6 năm 1989 ra Nghị định số 64- HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và ngày 18 tháng 8 năm 1989 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 218-CT đã quy định nghĩa vụ của các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ (kể cả xuất khẩu và dịch vụ trong nước thu ngoại tệ) phải bán một tỷ lệ ngoại tế thu được cho Nhà nước và phải gửi phần ngoại tệ còn lại vào Ngân hàng Ngoại thương hoặc Ngân hàng khác được Nhà nước cho phép (gọi tắt là Ngân hàng được uỷ quyền); quy định các khoản nộp bắt buộc cho quỹ ngoại tệ tập trung của trung ương.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VI) tháng 3 năm 1989 cũng đã đề ra chủ trương "Nhà nước phải quản lý tốt việc sử dụng ngoại tệ, nhất là ngoại tệ mạnh" và giao nhiệm vụ cho " Ngân hàng Ngoại thương kinh doanh mua, bán ngoại tệ với mọi đối tượng thuộc tất cả các thành phần kinh tế và người nước ngoài".
Tuy nhiên, đến nay đã được một năm, Việc quản lý ngoại hối vẫn chưa được tăng cường. Vẫn còn nhiều hiện tượng vi phạm Điều lệ đã ban hành như không gửi ngoại tệ thu được vào Ngân hàng, tuỳ tiện giữ lại hoặc gửi ở Ngân hàng nước ngoài lấy lãi mà không được phép và không báo cáo cho Ngân hàng; sử dụng không đúng mục đích, nhiều trường hợp sử dụng rất lãng phí. Nghiêm trọng hơn, có những khoản phải nộp bắt buộc cho quỹ ngoại tế tập trung của trung ương nhưng không nộp mà giữ lại ở đơn vị cho vay, góp vốn liên doanh, liên kết, thậm chí gửi ở ngân hàng nước ngoài lấy lãi.
Để quản lý tốt việc sử dụng ngoại tệ, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:
1. Các ngành, địa phương, cơ sở phải thanh toán, quyết toán thu chi ngoại tệ của mình từ khi bắt đầu có thu chi đến ngày 30 tháng 10 năm 1989 và lập dự toán thu chi ngoại tệ cho năm 1990. Cụ thể là:
- Các tổ chức kinh tế và hành chính sự nghiệp do các Bộ quản lý lập bảng thanh quyết và bản dự toán cho năm 1990 gửi lên Bộ chủ quản. Bộ chủ quản tổng hợp cùng với thanh quyết toán và dự toán của bản thân Bộ thành bản thanh quyết toán và dự toán của toàn ngành.
- Các tổ chức kinh tế và hành chính sự nghiệp do Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương quản lý (kể cả các tổ chức do Uỷ ban Nhân dân các quận, huyện quản lý, nếu có) lập bản thanh quyết toán và bản dự toán cho năm 1990 lên Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu chủ quản để tổng hợp thành bản thanh quyết toán và dự toán của toàn tỉnh, thành phố, đặc khu.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lập thanh quyết toán thu chi ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và kế hoạch thu chi ngoại tệ năm 1990 của ngành.
Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính tổng hợp thành bản thanh quyết toán và bản cân đối kế hoạch thu, chi ngoại tệ của cả nước cho năm 1990 trình Hội đồng Bộ trưởng trước ngày 30-11-1989.
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn các Bộ, các địa phương và cơ sở thực hiện việc này bảo đảm chất lượng và thời gian quy định.
2. Từ nay, tất cả các Bộ, ngành, các địa phương và các cơ sở có thu chi ngoại tệ nhất thiết phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ quản lý ngoại hối và phải tôn trọng việc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối như đã quy định trong các Nghị định số 161-HĐBT ngày 18-10-1988 và số 64-HĐBT ngày 10-6-1989, Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng số 218 - CT ngày 18-8-1989 cụ thể là:
a) Phải nộp các khoản nộp bắt buộc cho quỹ ngoại tệ tập trung của trung ương theo điều 2 của Quyết định số 218-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đầy đủ và đúng thời hạn, không được giữ kại để sử dụng cho bất cứ việc gì khác. Các Bộ, tỉnh, thành phố, đặc khu chủ quản có trách nhiệm theo dõi đôn đốc các cơ sở của mình chấp hành đầy đủ chế độ quản lý ngoại hối của Nhà nước. Nếu muốn được sử dụng một phần ngoại tệ ngoài chế độ quy định thì phải xin phép và phải được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chấp thuận.
b) Các tổ chức và công dân Việt Nam xuất khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ có thu ngoại tệ phải gửi vào tài khoản tại Ngân hàng và phải thực hiện nghĩa vụ bán cho Nhà nước theo quy định trong điều 7 trong của Điều lệ quản lý ngoại hối và Điều 3 của Quyết định 218-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Việc sử dụng ngoại tệ phải có kế hoạch theo đúng điều 5 Điều lệ quản lý ngoại hối.
c) Các tổ chức và công dân Việt Nam có yêu cầu chi ngoại tệ, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận thì được mua hoặc vay ngoại tệ của Ngân hàng theo quy định trong các điều 8 và 9 của Điều lệ quản lý ngoại hối.
d) Việc chuyển ngoại hối ra nước ngoài, việc mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài nhất thiết phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp được phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải phải định kỳ báo cáo cho Ngân hàng về tình hình thu chi ngoại tệ gửi ở nước ngoài.
Cùng với việc hoạt động mở rộng kinh tế đối ngoại, khối lượng thu chi ngoại tệ trong thời gian tới ngày càng lớn và việc Nhà nước thống nhất quản lý theo kế hoạch là yêu cầu ngày càng bức bách.
Để việc quản lý ngoại hối đi vào nề nếp, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng Bộ Tài chính soạn thảo luật hoặc pháp lệnh về quản lý ngoại hối để trình Hội đồng Bộ trưởng vào cuối tháng 12 năm 1989.
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các Bộ, các địa phương, các cơ sở thực hiện tốt Chỉ thị này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 30/10/1989 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối | |
| 30/10/1989 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 308-CT tăng cường quản lý ngoại hối |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
308-CT_37848.doc |
