Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985
| Số hiệu | 29/HĐBT | Ngày ban hành | 12/08/1981 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 27/08/1981 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 18/1981; | Ngày đăng công báo | 15/10/1981 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Tố Hữu / Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Hết hiệu lực theo thời gian quy định trong văn bản theo Quyết định số 3005/QĐ-BYT ngày 13/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế | Ngày hết hiệu lực | 31/12/1985 |
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 29-HĐBT
Chỉ thị 29-HĐBT, được ban hành vào ngày 12 tháng 8 năm 1981, nhằm mục tiêu đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch trong giai đoạn 5 năm từ 1981 đến 1985. Văn bản này được ban hành trong bối cảnh Việt Nam đang đối mặt với tình trạng tăng trưởng dân số nhanh chóng, với tỷ lệ phát triển dân số giảm từ 3,2% xuống 2,23% trong giai đoạn 1976-1980.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các cấp, các ngành và các đoàn thể quần chúng, nhấn mạnh sự cần thiết phải phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các biện pháp sinh đẻ có kế hoạch. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các cặp vợ chồng, đặc biệt là thanh niên đã kết hôn, với khuyến nghị mỗi cặp chỉ nên có hai con và sinh cách nhau 5 năm.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các biện pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ phát triển dân số xuống 1,7% vào năm 1985. Các biện pháp này bao gồm việc giao chỉ tiêu phát triển dân số cho từng địa phương, khuyến khích cán bộ, công nhân thực hiện tốt các mục tiêu, và củng cố các ban vận động sinh đẻ có kế hoạch tại địa phương.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm sự nhấn mạnh vào công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của sinh đẻ có kế hoạch, cũng như việc gắn kết cuộc vận động với các mặt công tác khác trong phát triển kinh tế - xã hội. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc, báo cáo kết quả định kỳ lên Hội đồng Bộ trưởng.
|
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 29-HĐBT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1981 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CUỘC VẬN ĐỘNG SINH ĐẺ CÓ KẾ HOẠCH TRONG 5 NĂM 1981 - 1985
Sau 5 năm thực hiện nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IV và chỉ thị 265 của Hội đồng Chính phủ, cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch đã đạt được kết quả tốt: tỷ lệ phát triển dân số từ 3,2% (năm 1976) xuống 2,23% (năm 1980). Đã có 1022 xã và 14 huyện đạt tỷ lệ phát triển dân số dưới 1,5%; 7 tỉnh và thành phố có thành tích trội hơn là Hải Hưng, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Hà Nam Ninh.
Tuy nhiên, phong trào quần chúng thực hiện sinh đẻ có kế hoạch chưa mạnh, chưa đều; công tác tuyên truyền vận động chưa sâu rộng. Tỷ lệ sinh đẻ trong nữ công nhân, viên chức đến năm 1980 còn 12% so với tổng số nứ công nhân, viên chức (chỉ tiêu đề ra là 10%).
Còn tình trạng trên là do các ngành, các cấp chưa nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa và tính cấp thiết của cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch, chưa có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các đoàn thể quần chúng trong cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch và việc thực hiện các mặt công công tác khác. Một số địa phương còn coi nhẹ, chỉ giao phó cho ngành y tế.
Để khắc phục tình trạng trên, Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:
1. Các ngành, các cấp phải tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch mạnh mẽ và đều khắp trong cả nước, với mục tiêu là sinh đẻ ít, sinh đẻ thưa, nam nữ thanh niên đã kết hôn thì vận động chậm sinh con đầu lòng. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên đẻ 2 con và đẻ thưa cách nhau 5 năm; người phụ nữ chỉ nên sinh đẻ khi cơ thể đã phát triển hoàn thiện, tốt nhất từ 22 tuổi trở lên. Đến năm 1985 phải đạt mục tiêu hạ tỷ lệ phát triển dân số bình quân cả nước là 1,7%, trong đó miền Bắc 1,5% trở xuống, miền Nam 1,9% trở xuống. Tỷ lệ sinh đẻ trong nữ công nhân, viên chức là 8% so với tổng số nữ công nhân, viên chức trong đơn vị.
2. Để đạt mục tiêu nói trên, ngoài việc tiếp tục thực hiện biện pháp nêu trong chỉ thị số 265-CP ngày 19/10/1978 của Hội đồng Chính phủ, cần thực hiện các biện pháp sau đây:
a. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước cùng Bộ Y tế sau khi tham khảo ý kiến của Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, trình Hội đồng Bộ trưởng ban hành chỉ tiêu phát triển dân số hàng năm cho từng địa phương.
b. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các cấp, thủ trưởng các ngành, các cơ quan, các đơn vị vũ trang, các đơn vị sản xuất kinh doanh, sự nghiệp chịu trách nhiệm về chỉ tiêu phát triển dân số giao cho địa phương, đơn vị, cơ sở mình.
c. Bộ Y tế chủ trì cùng với Tổng công đoàn Việt Nam, Bộ Lao động, Bộ Tài chính, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam nghiên cứu trình Hội đồng bộ trưởng quyết định hoặc quyết định theo quyền hạn của mình các chế độ nhằm khuyến khích cán bộ, công nhân, viên chức thực hiện tốt các mục tiêu của cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch như trích quỹ bảo hiểm xã hội của công đoàn, quỹ phúc lợi của xí nghiệp để khen thưởng; để nghị sửa đổi những chế độ trợ cấp, phân phối có liên quan làm hạn chế kết quả cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch.
Đối với khu vực kinh tế tập thể, Bộ Y tế chủ trì cùng với Bộ Nông nghiệp, Hội liên hiệp nông dân tập thể, ban quản lý hợp tác xã và Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam nghiên cứu và áp dụng các chế độ trợ cấp và chế độ khen thưởng thích hợp nhằm khuyến khích xã viên sinh đẻ có kế hoạch.
d. Củng cố và kiện toàn các ban vận động sinh đẻ có kế hoạch ở địa phương và cơ sở, bảo đảm đúng thành phần và có hoạt động thiết thực. Ở các địa phương, chủ tịch Uỷ ban Nhân dân làm trưởng ban, trưởng cơ quan y tế và Hội liên hiệp phụ nữ làm phó trưởng ban thường trực, các ngành và các đoàn thể khác làm uỷ viên. Trong từng cơ quan, đơn vị thì thủ trưởng làm trưởng ban, cán bộ y tế và công đoàn làm phó trưởng ban thường trực, cán bộ các ngành và các đoàn thể khác làm uỷ viên. Bộ y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn sự hoạt động của các ban này.
e. Phải hết sức coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục làm cho mọi người cả nam và nữ thấy rõ lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài của sinh đẻ có kế hoạch, có ý thức sâu sắc và tự giác về sự cần thiết phải thực hiện sinh đẻ có kế hoạch. Công tác tuyên truyền vận động phải kiên trì và thường xuyên bằng nhiều hình thức, nhưng không nên làm ồ ạt mà phải chú ý tới đặc điểm từng vùng, từng địa phương; chú ý các tỉnh miền Nam, miền núi, vùng đồng bào tôn giáo, để có nhiều hình thức vận động thích hợp. Cần gắn cuộc vận động với các mặt công tác của ngành, của địa phương, với việc thực hiện kế hoạch phát triển sản xuất, công tác phân phối lưu thông và cuộc sống của từng gia đình, và gắn với nội dung vận động xây dựng gia đình văn hóa mới.
Riêng đối với một số dân tộc quá ít người đang cần phát triển dân số thì phải tăng cường giúp đỡ mọi mặt, để đồng bào sinh đẻ tốt và nuôi dưỡng tốt các cháu, chống nạn hữu sinh vô dưỡng, làm cho dân số của dân tộc này tăng lên.
Cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp cần quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của cuộc vận động này, để lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện. Phải coi công tác sinh đẻ có kế hoạch là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội, là một quốc sách. Yêu cầu các cấp, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể công đoàn, phụ nữ, thanh niên, nông hội tích cực tổ chức động viên đoàn thể mình tham gia cuộc vận động này.
Bộ Y tế chịu trách nhiệm giáo dục, kiểm tra và tạo điều kiện cho cán bộ y tế làm tròn trách nhiệm của mình, chăm sóc thật tốt sức khoẻ của chị em trong việc áp dụng các biện pháp tránh thai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thực hiện chỉ thị này và định kỳ báo cáo kết quả lên Hội đồng Bộ trưởng.
|
|
Tố Hữu (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 12/08/1981 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985 | |
| 27/08/1981 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985 | |
| 31/12/1985 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 29-HĐBT đẩy mạnh công cuộc vận động sinh đẻ kế hoạch 5 năm 1981-1985 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
29-HDBT.doc |
