Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân
| Số hiệu | 29/2007/CT-TTg | Ngày ban hành | 11/12/2007 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 11/12/2007 | |
| Nguồn thu thập | Công báo số 823+824, năm 2007 | Ngày đăng công báo | 17/12/2007 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 30/12/2020 | |
Tóm tắt
Chỉ thị 29/2007/CT-TTg được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ vào ngày 11 tháng 12 năm 2007, nhằm thực hiện cải cách hành chính trong công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức và công dân Việt Nam. Mục tiêu chính của chỉ thị là nâng cao hiệu quả quản lý xuất nhập cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong việc cấp hộ chiếu và đảm bảo an ninh trật tự.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm các cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương có liên quan đến công tác xuất nhập cảnh. Đối tượng áp dụng là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cũng như công dân Việt Nam.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm nổi bật, trong đó nhấn mạnh việc không được tự đặt ra các loại giấy tờ ngoài quy định khi cấp hộ chiếu, trách nhiệm của các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan trong việc quản lý cán bộ, công chức, và sự phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quy định mới. Một số điểm mới đáng chú ý bao gồm:
- Thủ tục cấp hộ chiếu được đơn giản hóa, không yêu cầu thêm giấy tờ ngoài quy định.
- Quy định rõ ràng về việc giữ gìn và sử dụng hộ chiếu của công dân.
- Đề xuất triển khai hộ chiếu điện tử và kết nối dữ liệu giữa các cơ quan.
Chỉ thị có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung đã nêu. Lộ trình thực hiện các nhiệm vụ cụ thể cũng được đề ra, nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả trong công tác cải cách hành chính này.
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 29/2007/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, CÔNG DÂN
Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 08 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam có nhiều quy định mới về tổ chức công tác quản lý xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam, đặc biệt là quy định thủ tục cấp hộ chiếu đơn giản tạo thuận lợi tối đa cho nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời tăng cường trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan, các ngành liên quan.
Để việc triển khai thực hiện Nghị định số 136/2007/NĐ-CP có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tốt các công việc sau:
1. Các cơ quan, các ngành từ trung ương đến địa phương không được tự đặt ra các loại giấy tờ phải nộp khi công dân đề nghị cấp, sửa đổi hộ chiếu ngoài quy định của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn.
Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân viên trong các đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân (dưới đây viết chung là cán bộ, công chức, viên chức) nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông như mọi công dân, không phải nộp thêm giấy tờ khác.
Giữ gìn và sử dụng hộ chiếu phổ thông đúng pháp luật là quyền và trách nhiệm của cá nhân được cấp hộ chiếu. Các cơ quan, đơn vị không thu giữ hộ chiếu phổ thông của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả khi ở trong nước cũng như khi ở nước ngoài.
Hộ chiếu phổ thông của công dân chỉ bị thu giữ trong trường hợp người mang hộ chiếu vi phạm pháp luật Việt Nam, bị cơ quan có thẩm quyền quyết định thu giữ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo quy định hiện hành. Nếu thấy cần thiết có thể ban hành quy định nội bộ về việc sử dụng hộ chiếu phổ thông của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình để đi nước ngoài, nhằm bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ nội bộ...
3. Bộ Công an cùng các cơ quan, các ngành có liên quan cần phối hợp chặt chẽ trong công tác xuất cảnh, nhập cảnh, công tác đảm bảo an ninh trật tự, trong đó lưu ý thực hiện các việc sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Ngoại giao, Quốc phòng, Giao thông vận tải khẩn trương nối mạng để truyền dữ liệu theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2008. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án tổ chức đầu mối thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu công dân, nối mạng toàn quốc theo cấp ngành dọc của Bộ Công an trong việc cấp chứng minh nhân dân, cấp chứng nhận đăng ký hộ khẩu, cấp hộ chiếu, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý an ninh chính trị, trật tự xã hội. Hoàn thành trong quý III năm 2008.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ Đề án hộ chiếu điện tử vào quý III năm 2008.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin về các điểm mới trong việc cấp hộ chiếu, trong đó lưu ý nêu rõ các quy định về việc gửi hồ sơ qua đường bưu điện và việc ủy thác cho tổ chức có tư cách pháp nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả cấp hộ chiếu, đảm bảo thuận lợi cho công dân nhưng không để xảy ra việc thất lạc, tráo đổi hồ sơ trước khi tới cơ quan cấp hộ chiếu. Tăng cường các biện pháp nghiệp vụ để phát hiên, xử lý các đối tượng, đường dây tổ chức xuất nhập cảnh trái phép.
4. Bộ Ngoại giao chỉ đạo Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài cho công dân Việt Nam phải đảm bảo:
- Thủ tục đơn giản, thuận lợi cho công dân;
- Cấp hộ chiếu phải đúng đối tượng, không để xảy ra việc cấp hộ chiếu cho người không có quốc tịch Việt Nam hoặc cấp cho công dân đang ở trong nước.
- Giải quyết đề nghị cấp hộ chiếu cho công dân trên cơ sở tờ tự khai, các giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam và theo đúng quy định tại Điều 23 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP. Chỉ yêu cầu xác minh những trường hợp có cơ sở nghi vấn về vấn đề nhân thân, quốc tịch.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cần đàm phán với cơ quan có trách nhiệm nước ngoài để người lao động Việt Nam ở nước ngoài được giữ hộ chiếu của cá nhân, không để chủ lao động nước ngoài quản lý hộ chiếu của người lao động Việt Nam như ở một số nước hiện nay.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần lưu ý chỉ đạo việc công an phường, xã xác nhận hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu cho công dân, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, không gây khó, chậm trễ cho dân, không được lợi dụng để sách nhiễu, tiêu cực và tuyệt đối không để xảy ra tình trạng xác nhận hồ sơ giả.
7. Bộ Tài chính đảm bảo cung cấp kinh phí cho việc thực hiện Đề án về công nghệ thông tin trong việc cấp chứng minh nhân dân, cấp chứng nhận đăng ký hộ khẩu, hộ chiếu điện tử, trang bị phương tiện, kết nối đường truyền.
8. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cấp hộ chiếu cần bố trí đủ cán bộ chuyên trách, có trình độ, năng lực. Trình tự, thủ tục, quy trình cấp hộ chiếu cần được thực hiện theo đúng Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
|
Nơi nhận: |
THỦ
TƯỚNG |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 11/12/2007 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân | |
| 11/12/2007 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân | |
| 30/12/2020 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 29/2007/CT-TTg thực hiện cải cách hành chính công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh cán bộ, công chức, công dân | |
| 30/12/2020 | Bị bãi bỏ | Quyết định 36/2020/QĐ-TTg bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
CT29.2007.TTg.rar |