Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT
| Số hiệu | 292-CT | Ngày ban hành | 10/10/1987 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 25/10/1987 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 18/1987; | Ngày đăng công báo | 31/10/1987 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Phó Chủ tịch |
| Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 292-CT được ban hành vào ngày 10 tháng 10 năm 1987 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, nhằm thực hiện Quyết định số 126-CT về việc sửa đổi và bổ sung chế độ nhận tiền và hàng từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi về. Mục tiêu chính của chỉ thị là khắc phục những bất cập trong việc tổ chức thực hiện chính sách kiều hối, nhằm thu hút ngoại tệ một cách hiệu quả và hợp pháp.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm các bộ, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan đến việc quản lý kiều hối. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, ngân hàng và các tổ chức Việt kiều ở nước ngoài.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là:
- Yêu cầu các cơ quan thực hiện đúng Quyết định 126-CT và Thông tư 128-CT.
- Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm điều chỉnh tỷ giá kiều hối và công bố tỷ giá 3 tháng một lần.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là đầu mối tổ chức thu hút và chi trả kiều hối.
- Quy định về việc sử dụng ngoại tệ thu được, trong đó 30% dành cho Trung ương và 70% cho địa phương.
- Hướng dẫn tổ chức bán hàng cho kiều bào và kiều quyến.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm việc yêu cầu các địa phương phải tổ chức bán hàng cho kiều bào theo một quy trình thống nhất và quản lý chặt chẽ hơn. Chỉ thị có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1987, với lộ trình thực hiện rõ ràng nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong việc thu hút kiều hối.
|
CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 292-CT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1987 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 126-CT NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 1987
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ra Quyết định số 126-CT ngày 10-4-1987 về việc sửa đổi và bổ sung chế độ nhận tiền và hàng do người Việt Nam định cư ở các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa gửi về giúp gia đình và Thông tư số 128-CT ngày 10-4-1987 hướng dẫn thực hiện quyết định trên.
Qua 6 tháng thực hiện chính sách mới về kiều hối đã được Việt kiều và thân nhân trong nước hoan nghênh.
Nhưng do việc tổ chức thực hiện không đồng bộ, việc quản lý chưa chặt chẽ; một số địa phương tuỳ tiện nâng tỷ giá trực tiếp hoặc biến tướng để thu hút kiều hối, đã phát sinh nhiều hiện tượng tiêu cực làm giảm giá trị đồng Việt Nam, gây ảnh hưởng không tốt và hạn chế kết quả thu hút ngoại tệ.
Việc tổ chức bán hàng kiều hối còn lộn xộn, không thống nhất, không tính thuế đã tạo ra sự chênh lệch lớn giữa giá bán hàng và tỷ giá ảnh hưởng đến việc khuyến khích gửi tiền. Thực tế hầu hết kiều quyến đều tập trung vào mua hàng để hưởng chênh lệch giá cao. Nếu tiếp tục duy trì bán hàng thu ngoại tệ như hiện nay thì không thể thực hiện được chủ trương khuyến khích người có ngoại tệ bán ngoại tệ cho Ngân hàng theo tỷ giá có lợi hơn hoặc ít ra cũng không thiệt hơn phương thức mua hàng.
Nhằm khắc phục tình trạng trên, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:
1. Các Bộ, các ngành, các địa phương cần quán triệt và thực hiện đúng đắn tinh thần Quyết định số 126-CT và Thông tư hướng dẫn số 128-CT ngày 10-4-1987.
Việc thu hút ngoại tệ là cần thiết, nhưng phải tuân thủ trật tự kỷ cương của Nhà nước. Phải thi hành đúng tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Không vì lợi ích cục bộ mà tuỳ tiện nâng cao tỷ giá, hoặc các hình thức khác để cạnh tranh lẫn nhau thu hút tiền và vàng. Phải làm cho mọi người thấy rõ yêu cầu này để chống các hiện tượng tiêu cực.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu, điều chỉnh tỷ giá linh hoạt và kịp thời trên cơ sở tỷ giá chính thức cộng thêm tỷ lệ thưởng khuyến khích thích hợp.
Tỷ giá kiều hối do Ngân hàng Nhà nước công bố 3 tháng một lần - trừ trường hợp có biến động lớn về giá cả.
3. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là đầu mối tổ chức thu hút và chi trả kiều hối. Các địa phương, các ngành, các đơn vị kinh tế hoặc các cơ quan đại diện nước ta ở các nước, các tổ chức Việt kiều ở nước ngoài muốn làm đại lý thu hút kiều hối dưới mọi hình thức phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
4. Số ngoại tệ thu được sẽ giành 30% cho Trung ương và 70% cho địa phương để sử dụng tập trung cho sản xuất theo kế hoạch, nơi nào sử dụng phải thanh toán cho Ngân hàng Ngoại thương bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá kiều hối hiện hành cộng thêm tỷ lệ phí kinh doanh do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ấn định. Quy định này thực hiện từ ngày 15-10-1987.
5. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương cần chấn chỉnh việc bán hàng cho kiều bào và kiều quyến theo hướng dẫn sau:
a) Tổ chức một cửa hàng dành riêng bán cho Việt kiều và kiều quyến thu tiền Việt Nam có gốc ngoại tệ. Vì đã có tỷ giá ưu đãi nên giá bán phải tính thuế.
b) Mặt hàng cần chọn lọc, bố trí cơ cấu hợp lý giữa hàng nội và hàng ngoại, đại bộ phận phải là hàng sản xuất trong nước (kể cả loại hàng khan hiếm không bán rộng rãi) nhằm chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cần thiết, không dược mua đi bán lại.
Việc tổ chức bán hàng có liên quan chặt chẽ đến tỷ giá kiều hối. Vì vậy, Bộ Ngoại thương có trách nhiệm thống nhất việc quản lý nhập hàng về bán; Bộ Nội thương thống nhất tổ chức các cửa hàng và quản lý phương thức bán cũng như cơ cấu mặt hàng và giá cả, tránh tình trạng chênh lệch giá không hợp lý giữa các địa phương hoặc giữa các đơn vị kinh doanh cùng trong một địa phương.
6. Đối với Việt kiều về thăm quê hương có mang hộ ngoại tệ cho kiều bào khác phải kê khai chi tiết người gửi, người nhận và kê khai số tiền tại cơ quan Hải quan cửa khẩu đầu tiên khi nhập cảnh, đồng thời chuyển danh sách cùng số tiền mang hộ qua Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để thực hiện việc chi trả cho kiều quyến như quy định trong điều 2 của Quyết định số 126-CT.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 10/10/1987 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT | |
| 25/10/1987 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 292-CT thực hiện quyết định 126-CT |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
292-CT.doc |