Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản
| Số hiệu | 25-LN/KL | Ngày ban hành | 02/07/1986 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 17/07/1986 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 14/1986; | Ngày đăng công báo | 31/07/1986 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Lâm nghiệp | Tên/Chức vụ người ký | Phan Thanh Xuân / Bộ trưởng |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 25-LN/KL, được ban hành vào ngày 02 tháng 7 năm 1986 bởi Bộ Lâm nghiệp, nhằm mục tiêu tổ chức và kiểm soát lâm sản một cách hiệu quả hơn, đồng thời giảm thiểu tình trạng ách tắc và tiêu cực trong quá trình kiểm soát lâm sản trên các tuyến đường giao thông. Văn bản này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến việc kiểm soát lâm sản, đặc biệt là việc bố trí lực lượng kiểm lâm nhân dân và các trạm kiểm soát liên ngành.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm việc tổ chức lại hệ thống các trạm kiểm soát lâm sản, quy định rõ ràng về nhiệm vụ và quyền hạn của lực lượng kiểm lâm nhân dân. Đối tượng áp dụng là các Sở Lâm nghiệp, Chi cục kiểm lâm nhân dân và các cơ quan liên quan đến quản lý lâm sản tại các địa phương.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm các điểm nổi bật như:
- Bố trí lực lượng kiểm lâm nhân dân để tăng cường tuần tra và kiểm soát lâm sản trong rừng.
- Quy định về sự tham gia của lực lượng kiểm lâm nhân dân tại các trạm kiểm soát liên ngành.
- Thủ tục kiểm soát lâm sản và yêu cầu về trang phục, phẩm chất của cán bộ kiểm lâm.
- Quy định về việc báo cáo tình hình kiểm soát lâm sản định kỳ.
Chỉ thị cũng nhấn mạnh việc nghiêm cấm lực lượng kiểm lâm tham gia kiểm tra lâm sản tại các tuyến đường đã có trạm kiểm soát liên ngành. Hiệu lực của Chỉ thị bắt đầu ngay sau khi ban hành, yêu cầu các địa phương thực hiện nghiêm túc các quy định để đảm bảo quản lý lâm sản hiệu quả và minh bạch.
|
BỘ
LÂM NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 25-LN/KL |
Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 1986 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC KIỂM SOÁT LÂM SẢN
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã có Quyết định số 78-CT ngày 27-2-1984 về việc đặt các trạm kiểm soát trên các tuyến đường giao thông và Quyết định số 305-CT ngày 29-6-1984 về việc phê chuẩn lập các trạm kiểm soát liên ngành trên các tuyến quốc lộ và đường bộ liên tỉnh.
Thời gian qua, Bộ Lâm nghiệp đã cùng các tỉnh rà soát, bố trí lại hệ thống các trạm kiểm soát lâm sản, giải tán nhiều trạm kiểm soát lâm sản ở những nơi không cần thiết để chuyển vào làm nhiệm vụ tuần tra bảo vệ trong rừng, và cửa rừng.
Nhưng gần đây, do yêu cầu của quản lý thị trường, hầu hết các huyện đều tổ chức các trạm kiểm soát liên ngành và bố trí cả kiểm lâm nhân dân làm nhiệm vụ kiểm soát lâm sản, từ đó dẫn đến tình hình trong một địa phương, trên một tuyến đường có nhiều trạm kiểm soát lâm sản làm cho gỗ lưu thông trên đường bị ách tắc, gây phiền hà và tiêu cực trong khẩu kiểm soát lâm sản.
Để chấn chỉnh kịp thời tình hình trên, chấp hành các quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc đặt các trạm kiểm soát liên ngành trên các tuyến đường giao thông, Bộ Lâm nghiệp chỉ thị một số vấn đề tổ chức kiểm soát lâm sản như sau:
1. Sở Lâm nghiệp bố trí lực lượng kiểm lâm nhân dân tăng cường tuần tra, kiểm soát lâm sản ở ngay trong rừng, cửa rừng để ngăn chặn và xử lý kịp thời các vụ khai thác, chặt phá và vận chuyển lâm sản trái phép.
2. Lực lượng kiểm lâm nhân dân chỉ tham gia một số trạm kiểm soát liên ngành (quốc gia) do Hội đồng Bộ trưởng quyết định theo quy định của Bộ lâm nghiệp (có danh sách kèm theo) và các trạm kiểm soát liên ngành hoặc chuyên ngành do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định (theo quy định tại Quyết định số 8-CT ngày 27 - 2 - 1984).
Ngoài các trạm kiểm soát liên ngành, chuyên ngành nói ở trên, nghiêm cấm lực lượng kiểm lâm nhân dân tham gia bất cứ một hình thức tổ chức nào để kiểm tra, kiểm soát lâm sản trên các tuyến đường quốc lộ đã có các trạm kiểm soát liên ngành chốt giữ.
3. Nếu thấy cần thiết, mỗi chi cục được lấy một đội kiểm soát lâm sản lưu động do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định và chỉ được làm nhiệm vụ kiểm soát ở những tụ điểm bán gỗ và những nơi có nghi vấn nguồn gốc gỗ không được rõ ràng. Không được chặn đường để kiểm soát từng thời gian, trừ khi có lệnh kiểm soát khẩn cấp của chi cục trưởng trở lên.
4. Cán bộ, nhân viên kiểm lâm nhân dân bố trí làm nhiệm vụ kiểm soát lâm sản như đã nói ở điểm 2 phải có đủ người làm 3 ca trong ngày, là những người có phẩm chất, có kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ, nắm vững chính sách và pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ về quản lý bảo vệ rừng, quản lý vật tư gỗ và các lâm sản đặc sản rừng. Phải mặc đồng phục, đeo phù hiệu, cấp hiệu và số hiệu kiểm lâm nhân dân.
5. Trong việc kiểm soát lâm sản phải chấp hành đúng Thông tư số 9-LN/KL ngày 12-4-1986 của Bộ Lâm nghiệp quy định thủ tục vận chuyển gỗ và các loại lâm sản đặc sản rừng.
Cán bộ, nhân viên làm nhiệm vụ kiểm soát lâm sản không được đòi hỏi thêm một giấy tờ nào khác.
Các tỉnh không được quy định thêm thủ tục giấy tờ vận chuyển lâm sản, nếu do đặc điểm riêng của địa phương cần quy định thêm thì Uỷ ban Nhân dân tỉnh cần trao đổi với Bộ lâm nghiệp, sau khi có sự thống nhất mới được thi hành.
Để nghiêm chỉnh thực hiện các quy định trên đây, các Sở Lâm nghiệp, Chi cục kiểm lâm nhân dân cần thông báo rộng rãi cho các cơ quan, đơn vị, nhân dân biết các trạm kểm soát lâm sản (chuyên ngành liên ngành) trên địa phương mình, các thủ tục cần có vận chuyển lâm sản (Thông tư số 9-LN/KL). Phối hợp với các ngành của tỉnh để kiểm tra (đột xuất, định kỳ) việc chấp hành các quy định về tổ chức và thủ tục kiểm soát lâm sản. Phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp gây ách tắc lưu thông lâm sản và các tiêu cực trong kiểm soát lâm sản.
Ba tháng một lần, Sở Lâm nghiệp (Chi cục kiểm lâm nhân dân) báo cáo về Bộ (Cục kiểm lâm nhân dân) tình hình tổ chức kiểm soát lâm sản ở địa phương.
Cục kiểm lâm nhân dân có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, tổng hợp và báo cáo Bộ tình hình tổ chức kiểm soát lâm sản trong cả nước.
DANH SÁCH CÁC TRẠM KIỂM SOÁT CỐ ĐỊNH LIÊN NGÀNH
(QUỐC GIA)
(THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 305 - CT) BỘ LÂM NGHIỆP QUY ĐỊNH KIỂM LÂM
NHÂN DÂN ĐƯỢC THAM GIA LÀM NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT LÂM SẢN. ³
|
Tên quốc lộ |
Số hiệu trạm |
Địa điểm |
|
Quốc lộ 1 |
1 - 1 |
Hữu Lũng - Lạng Sơn |
Theo quyết định của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và uỷ ban Nhân dân tỉnh Đắc Lắc, Bộ Lâm nghiệp quy định trạm kiểm soát lâm sản An Lạc (Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh), trạm kiểm soát lâm sản ngã ba Cây Chanh (Đắc Nông - Đắc Lắc) là trạm phúc kiểm lâm sản (quốc gia).
|
|
Phan Thanh Xuân (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 02/07/1986 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản | |
| 17/07/1986 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 25-LN/KL tổ chức kiểm soát lâm sản |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
25.LN_KL.doc |