Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học
Số hiệu | 23/2006/CT-TTg | Ngày ban hành | 12/07/2006 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 06/08/2006 | |
Nguồn thu thập | Công báo số 19 + 20, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 22/07/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Gia Khiêm / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 23/2006/CT-TTg
Chỉ thị 23/2006/CT-TTg được ban hành nhằm tăng cường công tác y tế trong các trường học, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho học sinh, sinh viên. Mục tiêu chính của chỉ thị là cải thiện điều kiện y tế, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế trong trường học và tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm các cơ sở giáo dục từ mầm non đến trung học phổ thông trên toàn quốc. Đối tượng áp dụng là các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các cơ sở giáo dục có liên quan.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các nhiệm vụ cụ thể cho từng Bộ, ngành như Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, và các cơ quan liên quan khác. Các nhiệm vụ này bao gồm việc xây dựng, sửa đổi văn bản pháp luật, đào tạo cán bộ y tế, cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế trong trường học.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm yêu cầu tăng cường đầu tư cho công tác y tế trường học và sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành trong việc thực hiện các chương trình y tế. Chỉ thị có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và yêu cầu các cơ quan liên quan báo cáo kết quả thực hiện định kỳ.
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 23/2006/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC Y TẾ TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC
Trong những năm qua, thực hiện Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, ngành Y tế và ngành Giáo dục đã cùng với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp nỗ lực phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác y tế trường học và thu được một số kết quả nhất định. Một số văn bản quy phạm pháp luật về công tác y tế trong các trường học được ban hành đã tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương triển khai thực hiện. Mạng lưới y tế trường học từng bước được củng cố, nhiều Trung tâm y tế dự phòng tỉnh đã có cán bộ theo dõi công tác y tế trong các trường học. Một số chương trình phòng, chống bệnh tật đã và đang được đưa vào một số trường học như: phòng chống HIV/AIDS, phòng chống sốt xuất huyết, phòng chống sốt rét, phòng chống giun sán, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc răng miệng... nhằm bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, công tác y tế trong các trường học vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Mạng lưới cán bộ y tế trong các trường học thiếu về số lượng, chưa bảo đảm chất lượng, hiện trên 80% số trường học trong cả nước chưa có cán bộ y tế chuyên trách; điều kiện giáo dục và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh, sinh viên chưa bảo đảm do thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí hoạt động. Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan trong công tác chăm sóc sức khoẻ học sinh, sinh viên chưa chặt chẽ. Các khó khăn, tồn tại nêu trên đã dẫn đến sự gia tăng một số bệnh, tật ở lứa tuổi học đường như cận thị, cong vẹo cột sống, các bệnh về răng miệng, nhiễm giun sán, đặc biệt có những bệnh không được phát hiện và điều trị kịp thời đã gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của học sinh, sinh viên.
Để góp phần thực hiện thành công Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới, trong thời gian tới, cần tập trung thực hiện tốt công tác y tế trong các trường học. Củng cố, phát triển cơ sở y tế trong các trường học trong cả nước; bố trí đầy đủ và nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế trong các trường học; cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường học tập, đồng thời bảo đảm cơ bản nguồn lực cho các hoạt động y tế trong các trường học.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Bộ Y tế chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về công tác y tế trong các trường học;
b) Thường xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời và có biện pháp khắc phục các yếu tố ảnh hưởng có hại đến sức khoẻ học sinh, sinh viên;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, các Bộ, ngành liên quan tổ chức việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ y tế trong các trường học; kiểm tra, đánh giá, phân loại và quản lý sức khoẻ học sinh, sinh viên; đề xuất các biện pháp nâng cao sức khoẻ cho học sinh, sinh viên;
d) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức trách nhiệm của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ học sinh, sinh viên.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các trường bố trí cán bộ y tế chuyên trách theo định biên và bảo đảm chế độ, điều kiện làm việc để cán bộ y tế thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho học sinh, sinh viên;
b) Bảo đảm tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc học tập của học sinh, sinh viên nhằm hạn chế các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới việc phát sinh và gia tăng các bệnh, tật học đường; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác y tế trong các trường học;
c) Phối hợp với Bộ Y tế trong việc xây dựng và cải tiến nội dung chương trình giảng dạy cũng như các biện pháp tuyên truyền giáo dục sức khoẻ để học sinh, sinh viên có nhận thức đúng và chủ động tham gia phòng chống bệnh, tật trong nhà trường và cộng đồng;
d) Tuyên truyền vận động học sinh, sinh viên và gia đình tham gia bảo hiểm y tế nhằm tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010;
đ) Phối hợp với Bộ Y tế xây dựng tiêu chí trường học đạt chuẩn y tế trường học;
e) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước xây dựng và triển khai các dự án về công tác y tế trong các trường học.
3. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác có trường học và cơ sở đào tạo nghiên cứu xây dựng đề án trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức biên chế và chính sách đối với cán bộ y tế trong các trường học.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng kế hoạch đầu tư cho công tác giáo dục, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ học sinh, sinh viên hàng năm.
5. Bộ Tài chính có nhiệm vụ bảo đảm và hướng dẫn việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động y tế trong các trường học cho các Bộ, ngành và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Các Bộ, ngành có các cơ sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chủ động phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, đầu tư nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động y tế trong các trường học thuộc phạm vi đơn vị quản lý.
7. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm và phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên. Đề xuất cơ chế sử dụng nguồn kinh phí bảo hiểm y tế cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ học sinh, sinh viên trong trường học phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm:
a) Trên cơ sở các hướng dẫn về công tác y tế trong các trường học của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ đạo các Sở Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các Ban, ngành khác liên quan xây dựng và triển khai công tác y tế trong các trường học phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về công tác y tế trong các trường học trên địa bàn;
b) Tăng cường đầu tư về nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác y tế trong các trường học.
9. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ 6 tháng và hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác y tế trong các trường học về Bộ Y tế.
Bộ Y tế có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị và tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
12/07/2006 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học | |
06/08/2006 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 23/2006/CT-TTg tăng cường công tác y tế trường học |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
23.2006.CT.TTg.doc |