Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai
Số hiệu | 22/2001/CT-UB | Ngày ban hành | 31/10/2001 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 31/10/2001 | |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai | Tên/Chức vụ người ký | Bùi Quang Vinh / Chủ tịch |
Phạm vi: | Tỉnh Lào Cai | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi văn bản Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật do UBND tỉnh Lào Cai ban hành từ tháng 10/1991 đến ngày 30/9/2012 | Ngày hết hiệu lực | 06/02/2013 |
Tóm tắt
Chỉ thị 22/2001/CT-UB được ban hành bởi Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai vào ngày 31 tháng 10 năm 2001, nhằm tăng cường quản lý hoạt động thanh tra, kiểm tra trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu chính của Chỉ thị là khắc phục những tồn tại trong công tác thanh tra, kiểm tra, như tình trạng chồng chéo, không có quyết định thanh tra, và lạm dụng quyền lực, từ đó đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh diễn ra theo đúng pháp luật.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị áp dụng cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đối tượng áp dụng bao gồm các thủ trưởng sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các doanh nghiệp.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm nổi bật, trong đó nhấn mạnh việc thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 61/1998/NĐ-CP và các chỉ thị liên quan. Một số điểm mới đáng chú ý bao gồm:
- Yêu cầu các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
- Đề xuất xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra phân cấp rõ ràng cho từng cấp quản lý.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ về kết quả thanh tra, kiểm tra.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan, đơn vị khẩn trương tổ chức thực hiện. Việc phổ biến và tuyên truyền các quy định về hoạt động thanh tra, kiểm tra cũng được nhấn mạnh để đảm bảo tính hiệu quả và đúng pháp luật trong quá trình thực hiện.
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2001/CT-UB |
Lào Cai, ngày 31 tháng 10 năm 2001 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA
Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã có Chỉ thị 19/1998/CT-UB ngày 31/10/1998 triển khai Nghị định nói trên. Từ đó đến nay công tác quản lý và tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng đã có chuyển biến tích cực, góp phần đưa các hoạt động sản xuất, kinh doanh đi vào trật tự, kỷ cương, đúng pháp luật. Tuy nhiên hoạt động thanh tra, kiểm tra vẫn còn một số tồn tại như: trùng lặp, chồng chéo, tiến hành thanh tra, kiểm tra không có quyết định, thời gian tiến hành kéo dài, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, còn có hiện tượng lạm dụng quyền thanh tra, kiểm tra gây phiền hà đối với đối tượng thanh tra, kiểm tra.
Để khắc phục những tồn tại, thiếu sót trên, ngày 11/9/2001 Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 22/2001/CT-TTg về chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Đây là một yêu cầu bức thiết đối với các cấp, các ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là đối với các doanh nghiệp.
Quán triệt Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai yêu cầu:
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã cần chỉ đạo, quán triệt sâu sắc cho lực lượng có chức năng thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi quản lý về nội dung Chỉ thị 22/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra phải thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định 61/1998/NĐ-CP của Chính phủ, các hướng dẫn của Tổng Thanh tra Nhà nước và Chỉ thị 19/1998/CT-UB của Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, giám đốc các doanh nghiệp cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ theo quy định, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai sót, vi phạm nhỏ, không để phát sinh thành vi phạm lớn và tội phạm.
3. Thanh tra các cấp, Thanh tra các ngành cần làm tốt vai trò tham mưu cho Chủ tịch UBND và thủ trưởng cùng cấp trong công tác quản lý, tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý. Cần làm tốt việc khảo sát, xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, mọi cuộc thanh tra, kiểm tra phải trong kế hoạch được duyệt, khi tiến hành phải có quyết định bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Để tránh sự chồng chéo các cuộc thanh tra, kiểm tra, các nội dung thanh tra, kiểm tra của các cơ quan thuộc hệ thống hành chính Nhà nước với các cuộc kiểm sát trực tiếp việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát, yêu cầu Thanh tra tỉnh tổng hợp kế hoạch do các cấp, các ngành đề nghị, phối hợp trao đổi với Viện kiểm sát Nhân dân tỉnh để thống nhất trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, đề nghị Viện kiểm sát Nhân dân tỉnh thông báo cho UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh biết về chương trình, kế hoạch kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong lĩnh vực hành chính, kinh tế- xã hội của cơ quan, để hoạt động thanh tra, kiểm tra và kiểm sát được khoa học, toàn diện trên địa bàn tỉnh.
4. Giám đốc Công an tỉnh cần chỉ đạo tốt việc tổ chức và quản lý hoạt động kiểm tra của các đơn vị trực thuộc như: Cảnh sát kinh tế, An ninh kinh tế, An ninh văn hóa, Cảnh sát PCCC, cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội. Trên cơ sở nắm chắc tình hình hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp hàng năm phải xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm tra gửi Chánh Thanh tra tỉnh để phối hợp quản lý và bảo cáo UBND tỉnh. Việc kiểm tra ngoài kế hoạch (xác minh theo nghiệp vụ của ngành) chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết và phải có quyết định bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền. Chấm dứt ngay việc hình sự hóa các quan hệ hành chính, dân sự, kinh tế. Giám đốc Công an tỉnh chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra của lực lượng Công an trên địa bàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra đã đề ra theo định kỳ 6 tháng, 1 năm.
5. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra được thực hiện phân cấp theo các hướng sau:
- Thanh tra tỉnh thanh tra, kiểm tra chuyên sâu đối với các ngành thuộc tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã (cấp huyện), các doanh nghiệp lớn.
- Thanh tra sở, ngành thanh tra, kiểm tra chuyên sâu đối với các đơn vị trực thuộc sở, ngành, các lĩnh vực quản lý chuyên ngành đối với cơ quan thuộc cấp huyện, các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Thanh tra cấp huyện thanh tra, kiểm tra đối với các đối tượng cấp xã, các cơ quan thuộc cấp huyện, các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch thanh tra cán bộ có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cuộc thanh tra, kiểm tra, đảm bảo cho các cuộc thanh tra, kiểm tra được nhanh chóng.
6. Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo: Kết thúc mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra đoàn công tác phải có báo cáo (kết luận) bằng văn bản gửi thủ trưởng trực tiếp và Thanh tra tỉnh. Định kỳ 6 tháng, 1 năm các cấp, các ngành phải có bảo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra gửi UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh; Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo gửi UBND tỉnh về công tác này theo quy định.
7. Giám đốc Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền các quy định về hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là đối với các doanh nghiệp để hoạt động này bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm chỉnh Chỉ thị này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị định 61/1998/NĐ-CP công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Chỉ thị 22/2001/CT-TTg chấn chỉnh công tác thanh tra kiểm tra doanh nghiệp
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
31/10/2001 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai | |
31/10/2001 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai | |
06/02/2013 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 22/2001/CT-UB quản lý hoạt động thanh tra kiểm tra Lào Cai | |
06/02/2013 | Bị bãi bỏ | Quyết định 374/QĐ-UBND 2025 công bố thủ tục hành chính vệ sinh lao động Sở Lao động Lâm Đồng |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
CT 22.2001.zip |