Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật
| Số hiệu | 203/CT | Ngày ban hành | 20/07/1982 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 20/07/1982 |
| Nguồn thu thập | Phụ lục Công báo số 4/1982; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Nguyên Giáp / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Chỉ thị 203-CT được ban hành vào ngày 20 tháng 7 năm 1982 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam nhằm triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học và kỹ thuật. Mục tiêu chính của chỉ thị là thiết lập một hệ thống dự báo khoa học và kỹ thuật, phục vụ cho việc xây dựng chiến lược kinh tế xã hội dài hạn trong bối cảnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm các cơ quan nhà nước liên quan đến khoa học và kỹ thuật, như Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước, Viện Khoa học Việt Nam, và các bộ ngành khác. Đối tượng áp dụng là các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm trong việc nghiên cứu và phát triển chiến lược khoa học và kỹ thuật.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều phần, trong đó nổi bật là việc thành lập các tổ nghiên cứu chuyên đề tại các cơ quan nhà nước, với nhiệm vụ nghiên cứu phương pháp luận và đề xuất nội dung cho các dự báo khoa học và kỹ thuật. Các tổ này cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan và báo cáo kết quả công tác định kỳ.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm yêu cầu khẩn trương triển khai công tác nghiên cứu và xây dựng chiến lược, cũng như việc giao Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước chủ trì việc phối hợp giữa các tổ nghiên cứu. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan thực hiện báo cáo kết quả vào cuối tháng 9 năm 1982.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 203-CT |
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 1982 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
1. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ V đã đề ra vấn đề chiến lược kinh tế xã hội cho chặng đường đầu tiên của quá trình công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ hai (khoá V), trong chương trình toàn khoá đã nêu lên nhiệm vụ xây dựng chiến lược kinh tế dài hạn và kế hoạch 5 năm lần thứ tư 1986-1990.
Để làm căn cứ cho việc xây dựng chiến lược kinh tế xã hội dài hạn, cần khẩn trương triển khai công tác xây dựng hệ thống dự báo khoa học và kỹ thuật và chiến lược khoa học và kỹ thuật dài hạn của nước ta.
2. Căn cứ xuất phát để xây dựng hệ thống các dự báo khoa học và kỹ thuật và chiến lược khoa học và kỹ thuật dài hạn là:
a) Các Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ V.
b) Nghị quyết số 37-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về chính sách khoa học và kỹ thuật.
c) Tình hình thực trạng và những bước phát triển sắp tới của nền kinh tế xã hội và nền khoa học và kỹ thuật của đất nước.
d) Xu thế phát triển của tình hình kinh tế xã hội và khoa học, kỹ thuật của Liên Xô, của các nước xã hội chủ nghĩa trong Hội đồng tương trợ kinh tế và nói chung của các nước khác trên thế giới.
3. Để chuẩn bị cho công tác xây dựng hệ thống dự báo khoa học và kỹ thuật và chiến lược khoa học và kỹ thuật dài hạn, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định:
- Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước,
- Viện Khoa học Việt Nam,
- Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam,
- Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp,
- Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước,
mỗi nơi phải thành lập ngay một tổ nghiên cứu chuyên đề gồm 5 đến 7 cán bộ có phẩm chất và trình độ, tập trung toàn bộ thời gian vào công tác nghiên cứu những vấn đề đã nêu ra trong chỉ thị. Tổ cán bộ này làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của một đồng chí cán bộ lãnh đạo cơ quan (cấp Phó Chủ nhiệm, Thứ trưởng, Viện phó).
4. Nhiệm vụ của tổ nghiên cứu chuyên đề này là:
a) Nghiên cứu phương pháp luận của công tác xây dựng các dự báo khoa học và kỹ thuật và chiến lược khoa học và kỹ thuật dài hạn, chủ yếu là của Liên Xô và các nước trong Hội đồng tương trợ kinh tế, đồng thời tham khảo phương pháp của một số nước khác.
b) Đề xuất sơ bộ các vấn đề cần xây dựng dự báo khoa học và kỹ thuật và nội dung những vấn đề cơ bản cần nghiên cứu của chiến lược khoa học và kỹ thuật.
Đối với những vấn đề mà nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ V và nghị quyết của Bộ Chính trị về chính sách khoa học và kỹ thuật đã đề xuất rõ rệt thì có thể bắt đầu đi vào xây dựng các dự báo khoa học và kỹ thuật và nghiên cứu nội dung chiến lược cụ thể ngay từ bây giờ; thí dụ như vấn đề lương thực - thực phẩm, một số hàng tiêu dùng thiết yếu, xuất, khẩu năng lượng - nhiên liệu, nguyên liệu - vật liệu, giao thông vân tải, quản lý, v.v...
5. Trong khi tiến hành công tác nghiên cứu, các tổ chuyên đề cần liên hệ chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, nhất là các cơ quan thông tin, thống kê để tập hợp lực lượng và thu thập các thông tin cần thiết. Đồng thời các tổ chuyên đề phải kết hợp chặt chẽ với các cơ quan tương ứng làm công tác kế hoạch kinh tế xã hội, các nhóm liên ngành đang xây dựng phương án kinh tế - kỹ thuật, nhất là với các cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội (quan hệ với cơ quan này sẽ có quy định cụ thể).
Các tổ chuyên đề của Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước, Viện khoa học Việt Nam, Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam, Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp, Uỷ ban Xây dựng cơ bản Nhà nước cần thường xuyên phối hợp với nhau, tổ chức nghiên cứu và trao đổi với nhau thông qua các hội nghị có tính chất liên ngành và các hội nghị chuyên đề. Giao Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước chủ trì việc phối hợp nói trên.
6. Từ nay đến cuối tháng 9 năm 1982 các tổ nghiên cứu chuyên đề phải có báo cáo đầu tiên về việc triển khai và về kết quả công tác nhằm giúp Hội đông Bộ trưởng ban hành một chỉ thị cơ bản về công tác xây dựng hệ thống dự báo khoa học và kỹ thuật và xây dựng chiến lược khoa học và kỹ thuật dài hạn.
Đây là một công tác hết sức quan trọng và cấp bách, chúng ta đã bắt đầu làm, nhất là từ khi triển khai việc xây dựng chính sách khoa học và kỹ thuật, hệ thống các chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật trọng điểm của Nhà nước và trong quá trình tham gia vào công việc chuẩn bị cho Đại hội Đảng lần thứ V.
Các cơ quan có trách nhiệm cần nghiêm chỉnh chấp hành chỉ thị này và định kỳ hàng tháng báo cáo lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng qua vụ 10 Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng.
|
|
Võ Nguyên Giáp (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 20/07/1982 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật | |
| 20/07/1982 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 203-CT triển khai công tác xây dựng chiến lược khoa học kỹ thuật |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
203.CT.doc |
