CHỦ TỊCH UBND TỈNH Số: 20/2001/CT-UB |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2001 |
---|
CHỈ THỊ CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Về việc tăng cường triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm 2001
Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và Phát triển Thủ đô theo tinh thần Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 15/12/2000 của Bộ Chính trị, Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội số 29/2000/PL-UBTVQH10 do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày 28/12/2000 và Nghị quyết Đại hội Đảng Thành phố lần thứ XIII, công tác đầu tư xây dựng phát triển Thủ đô phải thực hiện trong năm 2001 là rất lớn, đòi hỏi sự nỗ lực triển khai, thực hiện của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân Thủ đô.
Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2001 được HĐND Thành phố thông qua, UBND Thành phố đã triển khai giao kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và kế hoạch XDCB vòng 1 năm 2001 tại Quyết định số 02/2001/QĐ-UBngày 11/01/2001 và ban hành chỉ thị số 03/2001/CT-UBngày 15/01/2001 của UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội và dự toán thu chi ngân sách Nhà nước năm 2001. Tuy nhiên, qua 6 tháng triển khai thực hiện kế hoạch XDCB năm 2001, kết quả đạt được còn thấp so với yêu cầu đặt ra (khối lượng thực hiện mới đạt khoảng 44.9% và giải ngân đạt 25,2% so với kế hoạch giao; nhiều dự án bố trí vốn thực hiện nhưng tiến độ triển khai thủ tục đấu thầu, giải phóng mặt bằng chậm đến nay chưa khởi công).
Từ tình hình trên đây, UBND Thành phố yêu cầu các Sở, Ngành, UBND các Quận, Huyện, các Chủ đầu tư cần quán triệt và thực hiện tốt các nội dung chính sau đây:
-
UBND Thành phố giao bổ sung vòng 1 kế hoạch XDCB năm 2001 tại Quyết định số 44/2001/QĐUB ngày 29/6/2001 và yêu cầu các Sở, Ngành, UBND các Quận, Huyện được giao bổ sung kế hoạch XDCB năm 2001 phải nhanh chóng triển khai giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trực thuộc để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
-
Các Sở, Ngành, các cấp phải nâng cao hơn nữa trách nhiệm trong việc điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch được giao, tập trung cao độ đẩy nhanh tốc độ thực hiện các dự án, nhất là các dự án trọng điểm, đảm bảo yêu cầu về tiến độ như sau:
Về thủ tục: Các dự án chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện trong kế hoạch giao đầu năm phải hoàn thành thủ tục XDCB (Lập, trình duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán) chậm nhất là xong trước 30/7/2001 để UBND Thành phố xem xét điều chỉnh kế hoạch XDCB vòng 2 vào quí III/2001.
Các dự án chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện trong kế hoạch giao bổ sung phải hoàn thành thủ tục XDCB xong trước ngày 30/9/2001 để có đủ điều kiện ghi kế hoạch năm 2002 đúng quy định.
Các dự án thuộc diện đặc cách ghi vốn thực hiện, chậm nhất đến 30/8/2001 phải có TKKT-TDT được duyệt để khởi công trong quý IV năm 2001.
Trong 6 tháng cuối năm, tập trung vào việc thực hiện và giải ngân đối với các dự án được giao kế hoạch bổ sung. Đối với các dự án ODA, các Chủ đầu tư phải phấn đấu thực hiện đúng tiến độ theo Hiệp định đã ký kết và chỉ đạo của UBND Thành phố tại các cuộc họp giao ban.
- Tổ công tác đôn đốc, điều hành các công trình trọng điểm năm 2001 của Thành phố (gọi tắt là tổ công tác trọng điểm) được thành lập theo Quyết định số 767/QĐ-UB ngày 09/02/2001 của UBND Thành phố cần tăng cường thực hiện các nhiệm vụ đã được giao cụ thể;
Tiếp tục làm việc với các Bộ, ngành có liên quan thống nhất trình Chính phủ cho phép Hà Nội áp dụng một số cơ chế, chính sách đặc thù để triển khai các công trình trọng điểm, nhằm khai thác mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển Thủ đô như: Hình thức chìa khoá trao tay, Nhà thầu ứng trước - ngân sách Thành phố hoàn trả sau, đấu thầu quyền sử dụng đất để xây dựng hạ tầng. Mua nhà theo hình thức đặt hàng...
Hướng dẫn, đôn đốc các Chủ đầu tư triển khai hoàn thành nhanh thủ tục của các dự án trọng điểm, các dự án xây dựng các nhà ở cao tầng tại các khu đô thị mới, các khu di dân đảm bảo có thể khởi công xây dựng khoảng 30 công trình vào quý IV năm 2001 phục vụ chiến lược phát triển đô thị, phục vụ công tác di dân GPMB của Thành phố.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc giúp các Chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án trọng điểm kế hoạch năm 2001 và giai đoạn 2001-2005 của Thành phố. Hàng tháng báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố tiến độ thực hiện.
- Các Sở, Ngành và Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện của Thành phố:
4.1. Giám đốc các Sở, Ngành và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện có trách nhiệm :
Chỉ đạo các Chủ đầu tư thuộc cấp mình quản lý xây dựng kế hoạch triển khai và đẩy nhanh tiến độ các dự án theo đúng nhiệm vụ kế hoạch đã được Uỷ ban nhân dân Thành phố giao.
Tăng cường trách nhiệm và tổ chức thực hiện tốt công tác đền bù GPMB đảm bảo tiến độ thi công các công trình của Trung ương và Thành phố trên địa bàn theo yêu cầu của dự án.
4.2. Giám đốc các Sở có liên quan đến việc thẩm định, xét duyệt các nội dung của dự án đầu tư tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt qui chế cải cách hành chính trong cơ quan đơn vị giải quyết nhanh chóng, rút ngắn tối đa thời gian xử lý công việc so với quy định giúp cho Chủ đầu tư triển khai dự án được thuận lợi và đảm bảo tiến độ. Giám đốc các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành tăng cường tổ chức kiểm tra chất lượng, kỹ thuật công trình theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ thường trực Tổ công tác trọng điểm Thành phố ghi tại mục 3 nêu trên; phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính - Vật giá, Kho bạc Nhà Nước Thành phố cùng các ngành liên quan sơ kết thực hiện sáu tháng đầu năm kế hoạch XDCB năm 2001, trình UBND Thành phố giao kế hoạch bổ sung vòng 2 vào quí III/2001. Đối với các dự án nằm trong danh mục kế hoạch chuẩn bị đầu tư đã được UBND Thành phố giao, nếu các Chủ đầu tư hoàn thành thủ tục TKKT - TDT được duyệt sớm so với yêu cầu, Sở Kế hoạch & Đầu tư xem xét trình UBND Thành phố cho tổ chức đấu thầu thi công trong khi chờ bổ xung kế hoạch thực hiện dự án.
Giám đốc Sở Tài chính- Vật giá có trách nhiệm:
Chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ thẩm định phương án đền bù GPMB trình UBND Thành phố phê duyệt đáp ứng tiến độ triển khai dự án.
Tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB theo Chỉ thị số 14/2001/CT-UB ngày 16/4/2001 của UBND Thành phố và Thông báo số 135/TB_UB ngày 20/06/2001 về việc đẩy mạnh và tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố năm 2001.
Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thành phố có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các Chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân, đặc biệt là công tác thanh toán khối lượng thực hiện của các dự án.
Kiến trúc sư trưởng Thành phố có trách nhiệm đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh quy hoạch chi tiết của các khu đô thị mới và quy hoạch chi tiết 2 bên đường các tuyến đường quan trọng: Trình UBND Thành phố phê duyệt xong vào đầu quý III/2001. Nghiên cứu trình UBND Thành phố các quy định về cắm mốc chỉ giới và tổ chức thực hiện việc cắm mốc chỉ giới theo đúng tiến độ quy định đối với từng dự án.
Giám đốc Sở Địa chính- Nhà đất có trách nhiệm rà soát, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố trong tháng 7/2001 về toàn bộ quĩ đất, quĩ nhà của các dự án phát triển đô thị mới chuyển giao lại cho Thành phố để giải quyết cho các đối tượng chính sách và xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng.
Ban Chỉ đạo đền bù GPMB Thành phố phối hợp các Sở, Ngành, Quận, Huyện và các Chủ đầu tư tổng hợp các số liệu về đền bù GPMB triển khai các dự án thuộc kế hoạch 2001 của Thành phố, lập phương án cân đối kinh phí đền bù GPMB, quĩ nhà tái định cư theo tiến độ của dự án báo cáo UBND Thành phố trong tháng 7/2001.
Ban Tổ chức Chính quyền Thành phố phối hợp Sở Kế hoạch & Đầu tư làm việc với các Sở, UBND Quận, Huyện xem xét lại tổ chức bộ máy của các Ban quản lý dự án năng lực còn yếu, đề xuất phương án củng cố tổ chức, cán bộ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trình UBND Thành phố xem xét quyết định trong quý III năm 2001.
- Các Chủ đầu tư;
Chịu trách nhiệm toàn diện về việc thực hiện dự án theo quy định hiện hành của nhà nước.
Xây dựng kế hoạch chi tiết về tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án theo nhiệm vụ kế hoạch UBND Thành phố đã giao và chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về việc triển khai thực hiện kế hoạch được giao.
Thực hiện nghiêm chỉnh công tác báo cáo tiến độ đúng thời gian hàng tháng về Sở KH & ĐT, và Tổ công tác trọng điểm theo quy định. Kịp thời phản ảnh những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện cho cơ quan có thẩm quyền và Tổ công tác trọng điểm để giải quyết.
Khi đã có khối lượng thực hiện, Chủ đầu tư phải nhanh chóng tiến hành ngay các thủ tục để thanh toán hoặc tạm ứng vốn cho đơn vị nhận thầu. Với các dự án có tỉ lệ giải ngân đạt thấp so với khối lượng thực hiện. Chủ đầu tư phải báo cáo UBND Thành phố về các khâu vướng mắc; nếu không làm rõ lý do thì phải tự chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố .
Quán triệt, triển khai thực hiện tốt công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng theo tinh thần Chỉ thị số 11/2001/CT-TTg ngày 15/5/2001 của Thủ tướng và văn bản hướng dẫn số 4942/TC-ĐT ngày 24/05/2001 của Bộ Tài chính. Đối với các dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng trên 2 năm nhưng chưa hoàn thành thủ tục quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư phải kiểm điểm làm rõ lý do, cam kết thời hạn hoàn thành báo cáo cấp Chủ quản để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố .
Các Chủ đầu tư phải nghiên cứu lựa chọn đơn vị tư vấn thực sự có năng lực đáp ứng được yêu cầu công tác tư vấn trước khi trình UBND Thành phố phê duyệt chỉ định thầu. Trong quá trình triển khai, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra về khả năng thực hiện hợp đồng; Trường hợp, nếu đơn vị tư vấn không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và tiến độ, phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép thay đổi đơn vị tư vấn.
Đối với các Chủ đầu tư không hoàn thành trách nhiệm, các cấp chủ quản phải xem xét có các hình thức xử lý kỷ luật thích đáng, kịp thời và báo cáo về UBND Thành phố.
UBND Thành phố yêu cầu các cấp, các ngành phải nâng cao trách nhiệm, tập trung chỉ đạo thực hiện kế hoạch với tinh thần quyết tâm cao nhất nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch XDCB năm 2001, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội thành phố đã đề ra, lập thành tích chào mừng thành công Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH (Đã ký) Phan Văn Vượng |
---|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
LIÊN MINH HTX VÀ DNNQD TỈNHLÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2002 ngày 07 tháng5 năm 2002
của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Liên minh Hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốcdoanh (gọi tắt là Liên Minh) tỉnh Lâm Đồng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBNDtỉnh và Liên Minh HTX Việt Nam; Cùng với các ngành, các cấp trong tỉnh chăm loxây dựng, củng cố phát triển các loại hình kinh tế HT-HTX và DNNQD ngày càngvững mạnh, góp phần thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, kinh tế xãhội, an ninh quốc phòng của tỉnh, xây dựng quê hương Lâm Đồng phát triển, ngàycàng giàu đẹp.
Chương I: Những quy định chung
Điều 1: Liên Minh HTX và DNNQD tỉnh Lâm Đồng thuộc hệ thống của Liên Minh HTX Việt Nam,hoạt động theo Điều lệ Liên Minh HTX Việt Nam và theo Pháp luật.
Liên Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở của Liên Minhtỉnh đặt tại số 9 Đinh Tiên Hoàng - Thành phố Đà lạt, Tỉnh Lâm Đồng.
Chương II: Chức năng - nhiệm vụ
Điều 2: Liên Minh tỉnh có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- chức năng:
a-Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của HTX và các thành viên.
b-Tuyên truyền, vận động phát triển kinh tế HT-HTX và DNNQD.
c- Tư vấn, cung cấp dịch vụ, hỗ trợ cho HTX và các thành viên.
d-Tham gia xây dựng các chủ trương chính sách, những quy định có liên quan đếnkinh tế HT-HTX và DNNQD.
đ- Giám sát, kiểm tra, đánh giá họat động củaHTX và các DNNQD là thành viên trong tỉnh.
2- Nhiệm vụ - quyền hạn:
a- Tham gia thảo luận, xây dựng chương trình, kếhọach phát triển kinh tế HT-HTX và DNNQD của tỉnh.
b-Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của HTX và các thành viên để phản ánh, kiến nghị vàđề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, đòan thể về các vấn đề cóliên quan đến kinh tế HT-HTX và DNNQD.
c-Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của HTX và các thành viên.
d-Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các cơ sở kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ,các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ tham gia xây dựng và phát triển kinh tế HT-HTX.Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm, điển hình tiên tiến của các HTX, DNNQD; và tổchức phong trào thi đua trong HTX, các thành viên và cơ quan Liên minh.
đ-Tổ chức các họat dộng tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho HTX và các thànhviên về pháp lý, đầu tư, khoa học - công nghệ, thông tin, tài chính, tín dụng,thị trường và các lĩnh vực khác. Thông qua các đơn vị trực thuộc để tổ chức cáchọat động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm giúp đỡ đầu vào cho SXKD và tìm thịtrường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của HTX, các thành viên và người lao động.
e-Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, xã viên, người lao động trong cácHTX, DNNQD là thành viên.
g-Phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngòai nước vì lợi ích củaHTX và các thành viên; Được tiếp nhận và tổ chức thực hiện các chương trình, dựán hỗ trợ, các khỏan đầu tư, viện trợ để phát triển khu vực kinh tế HTX và cácdoanh nghiệp thành viên theo quy định của Pháp luật.
h-Tổng hợp, báo cáo hàng tháng, quý, năm về tình hình kinh tế HT-HTX và DNNQD làthành viên; Trên cơ sở đó báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
i-Giám sát. kiểm tra họat động SXKD và việc thực thi Pháp luật của các HTX vàdoanh nghiệp NQD là thanh viên.
k- Phối hợp với các địa phương để định hướng vềnhân sự đối với các HTX.
Chương III: Thành viên
Điều 3: Thành viên của Liên Minh bao gồm:
a-Các HTX, Liên hiệp HTX đương nhiên là thành viên của Liên minh.
b- Các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanhnghiệp tư nhân, tổ hợp tác, hiệp hội ngành nghề trên cơ sở tự nguyện, tán thànhĐiều lệ Liên Minh HTX Viêt Nam và Quy chế này, làm đơn xin gia nhập làm thànhviên của Liên Minh.
Điều 4: Quyền của thành viên
1- Được hỗ trợ, tư vấn và cung cấp dịch vụ nhằmtạo điều kiện phát triển SXKD, được giúp đỡ khi gặp rủi ro.
2-Được ung cấp các thông tin về knh tế, pháp lý, về khoa học kỹ thuật và các lĩnhvực khác có liên quan.
3-Được giúp đỡ trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, người lao động ở trong vàngòai nước.
4-Được bảo vệ trước pháp luât khi quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
5-Được thảo luận, đề xuất, kiến nghị các vấn đề về chính sách chế độ có liênquan; Được thảo luận và biểu quyết các công việc của Liên Minh.
6-Được đề cử, ứng cử,, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Liên Minh.
7- Được Liên Minh khen thưởng hoặc đề nghị cơquan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 5: Nghĩa vụ của thành viên
1- Cháp hành pháp luật của Nhà nước, Điều lệLiên Minh HTX Việt Nam, Quy chế này và các Nghị quyết của Đại hội, của BCH, banthường trực Liên Minh các cấp.
2-Tham gia tích cực, có hiệu quả các họat động của Liên Minh.
3-Đòan kết, hợp tác với các thành viên khác cùng thực hiện những mục tiêu chungcủa cộng đồng và vì lợi ích cộng đồng.
4-Thực hiện nghiệm túc các chế độ báo cáo, thông tin định kỳ theo quy định củaLiên Minh.
5- Đóng hội phí đầy đủ, đúng thời gian.
Chương IV: Tổ chức của liên minh
Điều 7: Đại hội tòan thể (hoặc Đại hội đại biểu) thành viên là cơ quan lãnh đạo caonhất của Liên Minh. Đại hội do BCH Liên Minh triệu tập thường kỳ 5 năm 1 lần.
Điều 8: Đại hội có nhiệm vụ:
1- Thông qua báo cáo của BCH nhiệm kỳ qua.
2-Quyết định chương trình họat động, kế hoạch phát triển của Liên Minh tỉnh trêncơ sở Nghị quyết Đại hội Liên Minh tòan quốc và phương hướng phát triển kinh tếxã hội của tỉnh.
3-Bầu ban chấp hành Liên Minh tỉnh, Số lượng ủy viên BCH do Đại hội Quyết định.
4- Bầu đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Liên MinhHTX toàn quốc.
Điều 9: Ban chấp hành Liên Minh là cơ quan lãnh đạo giữa 2 kỳ Đại hội.
BCH họp thường kỳ 6 tháng 1 lần do Ban thườngtrực Liên Minh triệu tập và chủ trì; Khi cần thiết có thể họp bất thường. BCHlàm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định theo đa số.
Điều 10: Ban chấp hành Liên Minh tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1-Tổ chức chỉ đạo thực hiện Điều lệ, Nghị quyết Đại hội tòan quốc, Nghị quyết củaBCH Trung ương Liên Minh HTX Việt Nam, Nghị quyết của Đại hội cùng cấp và Quychế họat động Liên Minh HTX và DNNQD tỉnh.
2-Quyết định chương trình họat động, mục tiêu phát triển của Liên Minh tỉnh.
3-Bầu bổ sung ủy viên BCH, số lượng ủy viên bổ sung không quá 1/3 số ủy viên doĐại hội bầu.
4-Bầu Ban thường trực, bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch trong số các ủy viên Thườngtrực; bầu ủy ban kiểm tra, bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số các ủy viên ủyban kiểm tra.
5-Thông qua các báo cáo sẽ trình trước Đại hội.
6- Triệu tập Đại hội theo quy định của Điều lệ.
Điều 11: Ban thường trực Liên Minh HTX và DNNQD tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1-Tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của cơ quan lãnh đạo cấp trên và Nghịquyết Đại hội, BCH cùng cấp.
2-Công nhận và bãi nhiệm tư cách thành viên.
3-Chuẩn bị chương trình, nội dung Hội nghị BCH và Đại hội.
4-Quản lý, sử dụng tài chính-tài sản của Liên Minh tỉnh theo quy định của Điều lệvà của Pháp luật.
5-Quyết định cơ cấu tổ chức, nhân sự giúp việc Liên Minh và các đơn vị trựcthuộc.
6-Xét khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân là thành viên theo quy địnhĐiều lệ.
7- Ban thường trực họp thường kỳ 3 tháng 1 lần.Nhiệm kỳ của Ban thường trực cùng với nhiệm kỳ của BCH.
Điều 12: Liên minh tỉnh có bộ máy giúp việc và các đơm vị sự nghiệp, SXKD trực thuộc. Bộmáy giúp việc của Liên minh tỉnh do Ban thường trực Liên minh quyết định.
Điều 13: Khi người đại diện của Liên minh tỉnh hoặc của tổ chức thành viên là ủy viênBCH Liên minh tỉnh không còn giữ chức vụ trong tổ chức của mình thì đương nhiênkhông giữ chức ủy viên BCH; Người thay thế sẽ được BCH bầu bổ sung.
Chương V: Uỷ ban kiểm tra
Điều 14: Uỷ ban kiểm tra của Liên minh tỉnh do BCH Liên minh tỉnh bầu ra, gồm: Chủ nhiệm UBKT và một số ủy viên; Số lượng UBKT do BCH quyết định; Chủ nhiệm UBKT là ủyviên Ban thường trực Liên minh tỉnh.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBKT thực hiện theo quy chế do BCHTW Liên minh HTX Việt Nam và theo Điều lệ.
Chương VI: Tài chính
Điều 15: Tài chính của Liên minh tỉnh gồm các nguồn sau:
1-Ngân sách Nhà nước bảo đảm số cán bộ biên chế và hỗ trợ cho các họat động củaLiên minh.
2-Hội phí do thành viên đóng góp; Mức đóng góp và sử dụng hội phí thực hiện theoquy định của Liên minh HTX Việt Nam.
3-Thu từ họat động kinh tế và dịch vụ của Liên minh.
4- Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 16: Ban thường trực Liên minh tỉnh chịu trách nhiệm quản lý tài sản và tài chínhcủa Liên minh theo quy định của Pháp luật. Tài chính của Liên minh được sử dụngvào các họat động nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế HT-HTX và các DNthành viên.
Chương VII: Điều khoản thi hành
Điều 17: Bản Quy chế này gồm 7 Chương 17 điều do Đại Hội Liên Minh HTX & Doanhnghiệp ngoài QD tỉnh lần thứ II thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2002 và có hiệulực từ ngày UBND tỉnh quyết định chuẩn y. Chỉ có Đại Hội Liên Minh HTX và DNNQDtỉnh mới có quyền sửa đổi bản Quy chế này./.
Phó Chủ tịch | |
---|---|
(Đã ký) | |
Phan Văn Vượng |