Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992
Số hiệu | 2-LS/CNR | Ngày ban hành | 14/05/1991 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 29/05/1991 |
Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lâm nghiệp | Tên/Chức vụ người ký | Phan Thanh Xuân / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 2-LS/CNR
Chỉ thị 2-LS/CNR được ban hành bởi Bộ Lâm nghiệp vào ngày 14 tháng 5 năm 1991 nhằm thực hiện chủ trương mới trong khai thác rừng và thiết kế khai thác cho năm 1992. Mục tiêu chính của chỉ thị là nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng, đồng thời đáp ứng nhu cầu lâm sản và đảm bảo vốn rừng thông qua việc thực hiện các kế hoạch khai thác và tái sinh rừng đồng bộ.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm các đơn vị lâm nghiệp và các địa phương có liên quan đến hoạt động khai thác rừng. Đối tượng áp dụng là các lâm trường, đơn vị khai thác và các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Chỉ thị được cấu trúc thành bốn phần chính:
- I. Về chủ trương và biện pháp
- II. Về thiết kế khai thác cho năm 1992
- III. Các điều kiện cần và phải có khi duyệt thiết kế khai thác 1992
- IV. Tổ chức lực lượng khai thác
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm việc yêu cầu các đơn vị phải xây dựng kế hoạch khai thác và tái sinh rừng đồng thời, cũng như việc thống kê sản lượng theo nhóm và loại gỗ chi tiết hơn. Chỉ thị cũng nhấn mạnh việc công bố địa danh khai thác hàng năm để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài nguyên rừng.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện theo lịch duyệt chung của Bộ, nhằm đảm bảo việc thực hiện các chủ trương mới trong khai thác rừng diễn ra đúng tiến độ và hiệu quả.
BỘ
LÂM NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2-LS/CNR |
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 1991 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG MỚI TRONG KHAI THÁC RỪNG VÀ THIẾT KẾ KHAI THÁC CHO NĂM 1992
Trong mấy năm qua, việc thực hiện chủ trương "Lập lại trật tự trong khai thác rừng" đã có những chuyển biến tốt và đã đạt được một số thành quả nhất định. Các đơn vị, địa phương đã lấy việc quản lý, bảo vệ trong khai thác rừng hàng năm là rất bức thiết - Vừa đáp ứng được nhu cầu lâm sản vừa đảm bảo được vốn rừng - Việc thực hiện chủ trương khai thác phải có thiết kế đã có tác dụng tốt trong việc quản lý sản xuất kinh doanh cũng như trong việc quản lý Nhà nước.
Để tiếp tục thực hiện chủ trương trên, Bộ chỉ thị các đơn vị thực hiện ngay những việc sau:
I. VỀ CHỦ TRƯƠNG VÀ BIỆN PHÁP
1. Trong năm 1992 Bộ sẽ thực hiện chủ trương kinh doanh, sử dụng rừng theo chế độ bán cây đứng. Cụ thể là lâm trường là chủ hàng và bán cho khách hàng theo sản lượng cây đứng đã được bài cho từng cây, đúng như hồ sơ thiết kế gốc đã được duyệt cụ thể cho từng lô, khoảnh.
Để thực hiện chủ trương này, các đơn vị phải có một lực lượng thiết kế khai thác đủ mạnh và có chất lượng để đảm bảo được độ chính xác cao của phương án thiết kế khai thác theo yêu cầu mới.
Về các vấn đề cụ thể như việc xác định giá bán cây đứng, búa bài cây, việc giao nhận rừng, giao nhận sản phẩm, việc đóng búa kiểm lâm, địa điểm giao nhận... sẽ có các văn bản hướng dẫn tiếp theo.
2. Để thực hiện được chủ trương khai thác phải đi đôi với tái sinh rừng ngay từ năm 1992. Các đơn vị phải đồng thời xây dựng cả hai kế hoạch khai thác - tái sinh rừng và duyệt cùng một lúc, để thực hiện được các chỉ tiêu lâm sinh ngay năm khai thác hoặc trong năm tiếp theo.
Cụ thể như sau;
2.1. Về kế hoạch khai thác:
Kế hoạch khai thác hàng năm của từng đơn vị được xác định theo kết quả xét duyệt thiết kế khai thác hàng năm đã quy định.
2.2. Về kế hoạch tái sinh rừng:
Nội dung của việc tái sinh rừng được thực hiện cơ bản là theo đúng các quy định của quy phạm số 02-QĐ/KT ngày 2-1-1988 (Quy phạm tạm thời về các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất).
Cụ thể như sau:
- Kế hoạch luỗng phát rừng trước khai thác và dọn rừng sau khai thác.
- Kế hoạch nuôi dưỡng rừng (bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng).
- Kế hoạch làm giàu rừng (bao gồm trồng dặm, trồng theo rạch).
- Khoanh nuôi bảo vệ rừng.
- Trồng lại rừng mới ở những nơi khai thác trắng (gồm tái sinh hạt, tái sinh chồi).
- Tỉa rừng thưa đến tuổi.
3. Về các kế hoạch liên quan:
Để thực hiện được việc đổi mới trong công tác kế hoạch gắn với thị trường, trong đó gắn việc xác định chỉ tiêu chế biến, xuất khẩu với nguồn nguyên liệu theo khả năng tài nguyên rừng cho phép.
Yêu cầu các đơn vị phải căn cứ vào biểu thiết kế sản phẩm khai thác (biểu số 2) để xây dựng kế hoạch chế biến, xuất khẩu theo đúng nguyên tắc chung là: cân đối giữa nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn, nhu cầu xuất khẩu, nguồn nguyên liệu và năng lượng chế biến. Bộ sẽ xét duyệt và cho phép xuất khẩu trên cơ sở số liệu về tài nguyên rừng theo thiết kế khai thác được duyệt.
4. Về việc công bố địa danh khai thác hàng năm:
Thực hiện chỉ thị của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, việc khai thác hàng năm phải được công bố trước các cơ quan pháp luật và công luận về diện tích, sản lượng và địa danh cụ thể.
Yêu cầu các đơn vị phải thực hiện đúng và đủ các yêu cầu thiết kế như đã hướng dẫn. Nếu không chính xác, rõ ràng về diện tích và địa danh khai thác, Bộ sẽ không xét duyệt thiết kế khai thác và cấp quyết định mở rộng khai thác.
II. VỀ THIẾT KẾ KHAI THÁC CHO NĂM 1992
Để thực hiện các chủ trương trên ngay từ năm 1992, phải nâng cao chất lượng thiết kế khai thác theo yêu cầu mới và cần chú ý các việc sau:
1. Về nội dung thiết kế: Vẫn thực hiện như văn bản hướng dẫn cho năm 1991 (công văn số 579-LSCN ngày 13-4-1990).
2. Về địa danh khai thác: ngoài số liệu tổng hợp đã ghi trong biểu tài nguyên (biểu I) ở các cột 1, 2, 3, 4 phải thống kê chi tiết tên địa danh khai thác theo mã số đã quy định (tên lô, tên khoanh, tên tiểu khu) như phụ lục 1.
3. Về chuyển hiện trường khai thác: Để thuận tiện cho việc xét duyệt và ngăn chặn sự lợi dụng chặt đi chặt lại, việc chuyển hiện trường phải có đủ các hồ sơ sau:
+ Tờ trình xin chuyển
+ Biểu thống kê chi tiết về diện tích, trữ sản lượng, địa danh khai thác... đúng và đủ các cột như biểu tài nguyên (biểu số 1) kèm theo hồ sơ gốc đã được duyệt để đối chiếu.
+ Trường hợp điều chỉnh vào cuối năm, phải có xác nhận của hạt kiểm lâm nhân dân sở tại.
4. Việc thống kê sản lượng theo nhóm và loại: Trước đây Bộ chỉ yêu cầu thống kê đến 8 nhóm gỗ. Nay để có căn cứ cho việc chào hàng, yêu cầu các đơn vị sau khi đã thống kê sản phẩm theo nhóm thì đồng thời phải tách riêng ra được trong từng nhóm có bao nhiêu tên gỗ và khối lượng cụ thể của từng tên gỗ ấy như phụ lục 2.
III. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN VÀ PHẢI CÓ KHI DUYỆT THIẾT KẾ KHAI THÁC 1992
Để thực hiện được yêu cầu mới theo nguyên tắc khai thác phải có thiết kế, tức là toàn bộ sản phẩm của khâu khai thác, chế biến, xuất khẩu phải được xác định trên cơ sở có hồ sơ thiết kế khai thác được duyệt, ngoài các nội dung xét duyệt đã quy định, năm 1992 khi về Bộ duyệt phải có các tài liệu sau:
1. Phải xác định được rừng được phép thiết kế là rừng sản xuất.
2. Phải có giải thửa tiểu khu đúng mã số quy định.
3. Phải có phương án điều chế rừng giản đơn.
4. Chứng minh được sản lượng khai thác/năm nằm trong phạm vi tài nguyên cho phép (năng lực của rừng. Căn cứ để xác định là số liệu tài nguyên công bố năm 1989).
5. Đối với rừng trồng, phải có phương án trồng rừng và hồ sơ thiết kế khai thác rừng trồng như đã quy định. Trường hợp là từ vườn rừng của dân thì phải thống kê được khối lượng đến đơn vị từng xã và có địa danh cụ thể. Đối với rừng tự nhiên, phải có kế hoạch về các chỉ tiêu tái sinh rừng như đã nêu ở trên.
6. Có số dự kiến định hướng, định lượng về chế biến, xuất khẩu.
Cụ thể:
- Tổng số gỗ khai thác trong năm (gỗ lớn, gỗ nhỏ, gỗ mỏ, gỗ nguyên liệu giấy... của rừng tự nhiên, rừng trồng).
- Tổng số gỗ xẻ qua chế biến (gồm gỗ lớn, gỗ nhỏ và các sản phẩm cụ thể).
- Tổng số gỗ xin xuất khẩu (gồm tổng số gỗ quy tròn, gỗ xẻ thành phẩm các loại, bán thành phẩm đồ mộc, đồ gỗ thành phẩm các loại, ván sàn xuất khẩu, gỗ dán lạng, tà vẹt...).
IV. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG KHAI THÁC
Để thực hiện việc khai thác theo chế độ bán cây đứng, tổ chức lực lượng khai thác sẽ có sự thay đổi. Hướng cơ bản sẽ là:
- Lâm trường là bên A, lực lượng khai thác là ngoài lâm trường. Lâm trường có nhiệm vụ thiết kế và bán cây đứng theo từng "Cúp" (lô, khoảnh khai thác).
- Lực lượng khai thác là bên B, bên B "mua cúp" của lâm trường và tổ chức thực hiện việc khai thác theo thiết kế, đúng quy trình, quy phạm... và thanh toán tiền "mua cây đứng" cho lâm trường.
*
* *
Tiếp được Chỉ thị này, yêu cầu các đơn vị khẩn trương triển khai để kịp thời gian theo lịch duyệt chung của Bộ (xem lịch đính kèm).
PHỤ LỤC 1:
CHI TIẾT ĐỊA DANH KHAI THÁC NĂM...
(Kèm theo biểu tài nguyên)
|
Đơn vị khai thác |
Diện tích (ha) |
Tên khoảnh/ Tên tiểu khu |
Tổng số lô |
Tên
xã |
Ghi chú |
I 1 2 3 |
RỪNG TỰ NHIÊN Tên lâm trường - Tên khoảnh - Tên khoảnh - ... Tên lâm trường ... |
|
Thí dụ: Khoảnh 3/ Tiểu khu 279 K9/T.khu 280 |
22 |
|
|
|
Cộng (toàn sở toàn LH) |
|
Ghi tổng số khoảnh/ tổng số tiểu khu |
Ghi tổng số |
Ghi tổng số |
|
II 1 2 3 |
RỪNG TRỒNG Tên lâm trường - Tên khoảnh - ... Tên lâm trường ... |
|
|
|
|
|
|
Cộng (toàn sở toàn LH) |
|
Ghi tổng số khoảnh/tổng số tiểu khu |
Ghi tổng số |
Ghi tổng số |
|
|
Cộng (I+II) |
|
Ghi tổng số khoảnh/ tổng số tiểu khu |
Ghi tổng số |
Ghi tổng số |
|
Hướng dẫn:
* Cột dọc:
- Nếu là khai thác rừng trồng cho xuất khẩu hoặc khai thác với sản lượng lớn thì lập biểu riêng và duyệt thành một hồ sơ riêng.
- Cột 1: Đơn vị khai thác: thống kê từ đơn vị khoảnh rồi tổng hợp lâm trường đến toàn liên hiệp hoặc toàn Sở.
- Cột 3: Ghi chính xác tên khoảnh/tên tiểu khu. Nếu chưa có mã quy định thì ghi địa danh theo tên gọi ở địa phương tương ứng với diện tích khoảnh và tiểu khu.
- Cột 4: Ghi tổng số lô theo đơn vị mỗi khoảnh rồi tổng hợp toàn lâm trường đến toàn liên hiệp hoặc toàn sở.
- Cột 5: Nếu đã ghi được đầy đủ, chính xác theo cột 3, 4 thì bỏ cột này. Nếu cột 3, 4 chưa đạt yêu cầu thì phải có thêm cột 5.
- Cột 6: Ghi chú những điểm ngoại lệ (nếu có).
* Cột ngang: Theo yêu cầu cơ bản là phải thống kê được địa danh khai thác đến đơn vị kinh doanh nhỏ nhất là lô khai thác. Nhưng ở biểu tổng hợp này (cấp Bộ duyệt) thì chỉ yêu cầu thống kê đến tên khoảnh rồi tổng hợp toàn lâm trường, đến toàn liên hiệp hoặc toàn Sở.
PHỤ LỤC 2:
CHI TIẾT VỀ SẢN LƯỢNG SẢN PHẨM
(Kèm theo biểu sản lượng khai thác)
I. PHÂN LOẠI SẢN PHẨM THEO NHÓM:
+ Tổng số gỗ lớn:m3.
+ Tổng số gỗ nhỏ:m3
Trong đó:
- Nhóm I: |
m3 |
- Nhóm II: |
m3 |
- Nhóm III: |
m3 |
- Nhóm IV: |
m3 |
- Nhóm V: |
m3 |
- Nhóm VI: |
m3 |
- Nhóm VII: |
m3 |
- Nhóm VIII: |
m3 |
II. PHÂN LOẠI SẢN PHẨM THEO CẤP KÍNH:
+ Tổng số gỗ lớn: m3
+ Tổng số gỗ nhỏ: m3
Trong đó:
- f từ đến: |
m3 |
- f từ đến: |
m3 |
- f từ đến: |
m3 |
- f từ đến: |
m3 |
- f từ đến: |
m3 |
- f từ đến: |
m3 |
Ghi chú:
Thực hiện theo Quy định số 3104/KH ngày 10-8-1979 và văn bản hướng dẫn số 1826/CNR ngày 27-12-1979. Cụ thể:
- Gỗ tròn thông dụng có đường kính 25cm trở lên (đo ở đầu nhỏ, không kể vỏ) và chiều dài từ 1m trở lên là gỗ cỡ lớn.
- Gỗ tròn thông dụng có đường kính từ 10-24cm (đo ở đầu nhỏ, không kể vỏ) và chiều dài từ 1m trở lên là gỗ cỡ nhỏ (bao gồm cả gỗ cành nhọn và gỗ nhỏ khác).
Áp dụng từ ngày 01-01-1980.
III. PHÂN LOẠI SẢN PHẨM THEO TÊN CÂY CHỦ YẾU: (có giá trị xuất khẩu và tiêu dùng trong nước).
+ Nhóm I: (Ghi tổng số m3)
Trong đó: + ...
+ ...
+ Nhóm II: (Ghi tổng số m3)
Trong đó: + ...
+ ...
+ Nhóm III: (Ghi tổng số m3)
Trong đó: + ...
+ ...
Nhóm IV: (Ghi tổng số m3)
Trong đó: + ...
+ ...
+ Nhóm V: (Ghi tổng số m3)
Trong đó: + ...
+ ...
+ Nhóm VI: (Ghi tổng số m3)
Trong đó: + ...
+ ...
+ Nhóm VII: (Ghi tổng số m3)
Trong đó: + ...
+ ...
+ Nhóm VIII: (Ghi tổng số m3)
Trong đó: + ...
+ ...
Ghi chú:
- Đối với gỗ nhóm I, II, III: Yêu cầu phải thống kê đủ khối lượng theo tên cây chặt.
- Đối với gỗ nhóm IV - VIII: chỉ cần thống kê một số loài cây chủ yếu có giá trị xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
|
Phan Thanh Xuân (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/05/1991 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992 | |
29/05/1991 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 2-LS/CNR thực hiện chủ trương mới khai thác rừng thiết kế khai thác năm 1992 |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
2-LS_CNR_42161.doc |