Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu
Số hiệu | 194/CT | Ngày ban hành | 20/06/1991 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 20/06/1991 |
Nguồn thu thập | Công báo số 14/1991; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Đang cập nhật |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 194-CT, được ban hành vào ngày 20 tháng 6 năm 1991, nhằm mục tiêu quản lý và sử dụng hiệu quả viện trợ của Chính phủ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp và hỗ trợ nhập khẩu. Văn bản này được thiết lập để tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động hiệu quả, đồng thời tăng thu cho ngân sách Nhà nước và thực hiện các thỏa thuận giữa hai Chính phủ.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm việc sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại từ SIDA, tập trung vào hai chương trình chính: chương trình đầu tư công nghiệp và chương trình hỗ trợ nhập khẩu. Đối tượng áp dụng là các Bộ, ngành liên quan, các tổ chức kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm các nguyên tắc quản lý và sử dụng viện trợ, trách nhiệm của các cơ quan như Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước. Một số điểm nổi bật bao gồm:
- Tiền viện trợ được ghi vào ngân sách Nhà nước và chuyển thành vốn hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
- Quy định về việc dành tỷ lệ nhất định cho các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh.
- Yêu cầu các đơn vị vay vốn phải tuân thủ nguyên tắc và điều kiện tín dụng của Nhà nước.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan nhanh chóng triển khai các hướng dẫn cụ thể để đảm bảo việc sử dụng viện trợ đạt hiệu quả cao nhất.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 194-CT |
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 1991 |
CHỈ THỊ
VỀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ THỤY ĐIỂN THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH ĐẦU TƯ CÔNG NGHIỆP VÀ HỖ TRỢ NHẬP KHẨU
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng sẽ ban hành cơ chế thống nhất về quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế. Trước mắt, xuất phát từ yêu cầu sử dụng có hiệu quả viện trợ của Chính phủ Thuỵ Điển nhằm tạo điều kiện thúc đẩy các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả và tăng thu cho Ngân sách Nhà nước; đồng thời thực hiện được các thoả thuận giữa hai Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các Bộ, ngành liên quan thực hiện các nguyên tắc sau đây trong việc sử dụng tiền viện trợ Thuỵ Điển thuộc chương trình đầu tư công nghiệp và hỗ trợ nhập khẩu:
1. Tiền viện trợ của SIDA, trong đó có Chương trình đầu tư công nghiệp và hỗ trợ nhập khẩu là khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thuỵ Điển dành cho Chính phủ Việt Nam. Toàn bộ số tiền viện trợ thuộc 2 chương trình này là nguồn thu Ngân sách Nhà nước để hỗ trợ vốn ngoại tệ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh trong việc đổi mới công nghệ (Chương trình đầu tư công nghiệp) cũng như để nhập khẩu hàng hoá, vật tư thiết yếu (Chương trình hỗ trợ nhập khẩu), theo định hướng kế hoạch Nhà nước trong khuôn khổ chính sách tài chính, tiền tệ hiện hành.
2. Hàng năm, (đối với Chương trình hỗ trợ nhập khẩu) hoặc từng thời kỳ (đối với Chương trình đầu tư công nghiệp), Uỷ ban kế hoạch Nhà nước căn cứ vào các mục tiêu, nhu cầu của nền kinh tế quốc dân và các thoả thuận hàng năm với phía Thuỵ Điển xây dựng Bản định hướng sử dụng vốn, trong đó nêu lên danh mục các dự án ưu tiên, các mặt hàng Nhà nước khuyến khích nhập khẩu trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt để thông báo cho các ngành, các địa phương có liên quan làm căn cứ triển khai cụ thể.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm ghi toàn bộ số tiền của 2 Chương trình trên vào Ngân sách Nhà nước và qua hệ thống Ngân hàng để chuyển thành vốn Nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
a) Đối với Chương trình đầu tư công nghiệp:
Bộ Tài chính có thể bán, hoặc cho Ngân hàng đầu tư và phát triển vay toàn bộ số tiền của quỹ này với lãi suất thích hợp. Ngân hàng đầu tư và phát triển căn cứ vào bản định hướng sử dụng vốn đã được Chính phủ phê duyệt và các tiêu chuẩn kinh tế thương mại tiến hành việc thẩm định các dự án để quyết định cho các đơn vị sản xuất kinh doanh vay theo thời hạn và lãi suất phù hợp với thể lệ tín dụng đầu tư. Trường hợp có nhiều dự án, có thể tổ chức đấu giá để xác định đối tượng cho vay.
b) Đối với chương trình hỗ trợ nhập khẩu: Bộ Tài chính bán toàn bộ số ngoại tệ của Chương trình này cho Ngân hàng ngoại thương để bán lại hoặc cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh có dự án nhập khẩu vay, theo định hướng kế hoạch Nhà nước có hiệu quả.
4. Căn cứ vào tình hình và nhu cầu cụ thể, dành một tỷ lệ nhất định tiền của hai quỹ này hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh. Điều kiện cho vay hoặc bán ngoại tệ cũng áp dụng cho các tổ chức kinh tế quốc doanh.
Trong tài khoá 1991-1992, dành 25% vốn của chương trình hỗ trợ nhập khẩu cho các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh.
5. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo Ngân hàng đầu tư và phát triển và Ngân hàng Ngoại thương thu hồi vốn đã cho vay hoặc đã bán để hoàn trả ngân sách Nhà nước theo đúng thể lệ đã quy định và báo cáo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tình hình thực hiện (cho vay, bán và thu hồi vốn) theo từng quý và từng tài khoá.
6. Các đơn vị sản xuất kinh doanh vay vốn phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc và điều kiện tín dụng của Nhà nước, bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế, trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn. Ngân hàng không xét đơn xin vay hoặc mua ngoại tệ từ 2 quỹ này đối với các đơn vị còn nợ quỹ hỗ trợ nhập khẩu của các tài khoá trước.
7. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước có văn bản hướng dẫn các ngành, địa phương và các tổ chức kinh tế triển khai sớm việc sử dụng tiền viện trợ của Thuỵ Điển tại 2 chương trình trên theo đúng các nguyên tắc đã nêu trong Chỉ thị này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký)
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
20/06/1991 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu | |
20/06/1991 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 194-CT sử dụng viện trợ Thụy Điển thông qua chương trình đầu tư công nghiệp hỗ trợ nhập khẩu |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
194-CT_38151.doc |