Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai
Số hiệu | 18/2002/CT-UB | Ngày ban hành | 24/09/2002 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 24/09/2002 | |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Ngọc Kim / Phó Chủ tịch |
Phạm vi: | Tỉnh Lào Cai | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Quyết định 3522/QĐ-UBND Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh Lào Cai ban hành từ tháng 10/1991 đến ngày 30/6/2013 | Ngày hết hiệu lực | 13/11/2014 |
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 18/2002/CT-UB
Chỉ thị 18/2002/CT-UB được ban hành bởi Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai vào ngày 24 tháng 9 năm 2002, nhằm mục tiêu tăng cường quản lý thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải. Văn bản này phản ánh thực trạng thất thu thuế và nợ đọng thuế trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là trong ngành vận tải, đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị này bao gồm các hộ kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đối tượng áp dụng là Cục Thuế, các Chi cục thuế, UBND các huyện, thị xã, cũng như các hộ kinh doanh vận tải.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm nổi bật, trong đó nhấn mạnh các nhiệm vụ cụ thể như:
- Thống kê và rà soát danh sách các đối tượng kinh doanh vận tải.
- Kiên quyết không để sót số hộ kinh doanh vận tải trong quản lý thu thuế.
- Điều chỉnh mức thu khoán trên đầu xe kinh doanh vận tải để đảm bảo công bằng.
- Phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra và quản lý thuế hiệu quả.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến từng hộ kinh doanh.
Chỉ thị này không chỉ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế mà còn góp phần bảo đảm công bằng xã hội trong nghĩa vụ nộp thuế. Hiệu lực của Chỉ thị bắt đầu ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2002/CT-UB |
Lào Cai, ngày 24 tháng 9 năm 2002 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH VẬN TẢI
Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý thu thuế trên địa bàn đã có bước tiến bộ, góp phần tăng thu cho ngân sách, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý và thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy nhiên tình trạng thất thu thuế, nợ đọng thuế trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn diễn ra khá phổ biến, biện pháp thu khoán vẫn là chủ yếu, doanh thu tính thuế còn thấp so với doanh thu thực tế, số hộ quản lý thu thuế mới đạt trên 50%, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, công tác quản lý còn nhiều bất cập mà nguyên nhân chủ yếu của nó là:
- Ngành Thuế chưa bao quát được hết các hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn, cán bộ thuế chưa bám sát cơ sở, không nắm vững số hộ, số đầu xe kinh doanh vận tải, sự phối hợp giữa cơ quan thuế và chính quyền các xã, phường thiếu chặt chẽ từ đó dẫn đến thất thu thuế còn lớn. Việc xử lý các trường hợp trốn lậu thuế chưa kiên quyết.
- Ý thực tự giác của các hộ kinh doanh vận tải trong việc thực hiện chính sách thuế chưa nghiêm túc, còn lợi dụng các sơ hở trong công tác quản lý để trốn thuế.
- Sự phố họp giữa Cục Thuế và các Ngành chức năng chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ dẫn đến bỏ sót nguồn thu, chưa đề ra được các biện pháp tích cực để khai thác nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Để bảo đảm công bằng xã hội về nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng kinh doanh, tích cực khai thác nguồn thu, chống thất thu cho ngân sách Nhà nước, UBND tỉnh yêu cầu:
1. Cục Thuế phối họp cùng UBND các huyện, thị xã chỉ đạo các Chi cục thuế phối hợp với các phòng, ban chức năng của các huyện, thị xã, thống kê danh sách các đối tượng được cấp giấy phép kinh doanh vận tải, đối chiếu với số hộ thực tế đang quản lý, từ đó rà soát lại và đưa các hộ còn bỏ sót vào quản lý thu thuế. Đối với những hộ có giấy phép nhưng không kinh doanh, cơ quan thuế thống kê danh sách và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh.
2. Chi cục thuế các huyện, thị xã phải phối hợp với UBND các xã, phường tiến hành ra soát lại các hộ kinh doanh vận tải trên từng địa bàn để lập bộ thuế, kiên quyết không được để sót số hộ kinh doanh vận tải, đảm bảo quản lý thu thuế tại địa bàn cư trú của hộ kinh doanh, đây là biện pháp cơ bản và lâu dài để quản lý thu thuế tận gốc.
3. Cục thuế chủ động phối họp với các ngành chức năng nắm bắt số hộ, số đầu xe đã đăng ký kinh doanh, đối chiếu với số hộ, số xe đang quản lý thu thuế, từ đó đề ra biện pháp, kế hoạch chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.
4. Mức thu khoán trên đầu xe kinh doanh vận tải hiện nay còn thấp so với thực tế, yêu cầu Cục Thuế tổ chức điều tra, khảo sát doanh thu từ đó điều chỉnh doanh thu tính thuế của các hộ kinh doanh vận tải để thực hiện công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
5. Cục Thuế phối hợp với Trạm Kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ để kiểm tra các thủ tục về thuế có liên quan, yêu cầu Cục Thuế phải tổ chức bộ máy gọn, nhẹ, xây dựng quy trình kiểm tra đơn giản, thuận lợi, không được gây phiền hà cho các hộ kinh doanh.
6. Các hộ kinh doanh vận tải phải thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo đúng các quy định hiện hành. Cục thuế có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chính sách về thuế tới từng hộ kinh doanh.
Trên đây là một số công việc cần làm ngay nhằm chống thất thu cho ngân sách trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, yêu cầu Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Ngành có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành nghiêm túc tổ chức thực hiện./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
24/09/2002 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai | |
24/09/2002 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai | |
13/11/2014 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 18/2002/CT-UB tăng cường quản lý thu thuế trong kinh doanh vận tải Lào Cai | |
13/11/2014 | Bị bãi bỏ | Quyết định 3522/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Lào Cai |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
CT 18.zip |