Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân
| Số hiệu | 18/2001/CT-TTg | Ngày ban hành | 27/08/2001 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 11/09/2001 | |
| Nguồn thu thập | Công báo số 37 | Ngày đăng công báo | 08/10/2001 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phạm Gia Khiêm / Phó Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 18/2001/CT-TTg
Chỉ thị 18/2001/CT-TTg được ban hành vào ngày 27 tháng 8 năm 2001 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhằm mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo cho hệ thống giáo dục quốc dân. Văn bản này được đưa ra trong bối cảnh nhu cầu giáo dục ngày càng tăng cao, nhưng đội ngũ giáo viên vẫn còn thiếu về số lượng và không đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt ở các vùng khó khăn.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các biện pháp cấp bách để phát triển đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, và giảng viên các trường đại học, cao đẳng. Đối tượng áp dụng là các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều phần, trong đó nổi bật là các biện pháp cụ thể cho từng cấp học, bao gồm:
- Xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non với việc phân bổ biên chế cho các xã khó khăn.
- Điều chỉnh, sắp xếp và tuyển dụng giáo viên phổ thông để đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên cho các trường đại học, cao đẳng với quy định về tuyển dụng và biên chế.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc cho phép xét tuyển giáo viên không qua thi tuyển đối với sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, và quy định về hợp đồng giáo viên tại các cơ sở giáo dục. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo lộ trình cụ thể để đảm bảo chất lượng giáo dục.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 18/2001/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 27 tháng 8 năm 2001 |
CHỈ THỊ
VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẤP BÁCH XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, quy mô học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo đều tăng nhanh, đội ngũ nhà giáo phát triển, từng bước đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Chất lượng của đội ngũ nhà giáo tuy có được nâng lên, song còn nhiều bất cập. Giáo viên phổ thông vẫn thiếu về số lượng, không phù hợp về cơ cấu, đặc biệt là thiếu nhiều giáo viên ở miền núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Giảng viên giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng tăng lên không đáng kể so với sự gia tăng quy mô học sinh, sinh viên; nhiều ngành mới được mở để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế đang thiếu giảng viên; một số lượng lớn giáo sư, phó giáo sư chuẩn bị nghỉ hưu; số sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc không được biên chế vào đội ngũ nhà giáo.
Để xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên (sau đây gọi chung là giáo viên) thực hiện phổ cập trung học cơ sở, bảo đảm vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, xoá mù chữ, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện một số biện pháp cấp bách dưới đây:
1. Về xây dựng đội ngũ giáo viên mầm non.
a) Biên chế giáo viên mầm non được tập trung phân bổ cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã vùng núi cao, hải đảo để làm nòng cốt về chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý phát triển giáo dục mầm non của các địa phương này.
b) Tiếp tục thực hiện chủ chương xã hội hoá phát triển sự nghiệp giáo dục mầm non; từng bước khắc phục tình trạng bất hợp lý trong việc biên chế giáo viên mầm non hiện nay. Từ nay ở những nơi có điều kiện kinh tế -xã hội phát triển như các thành phố, thị xã, thị trấn, các địa bàn có khu công nghiệp tập trung, nhà máy, xí nghiệp chỉ tuyển giáo viên mầm non làm việc theo cơ chế hợp đồng và chuyển dần chỉ tiêu biên chế dôi ra do giải quyết chế độ để bổ sung cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, những xã vùng núi cao, hải đảo và vùng nông thôn nơi còn thiếu giáo viên mầm non theo quy định của Nhà nước.
c) Các cơ sở giáo dục mầm non còn thiếu giáo viên theo quy định của Nhà nước thì thực hiện hợp đồng giáo viên để giảng dạy. Giáo viên hợp đồng được hưởng tiền lương, các khoản phụ cấp, chế độ bảo hiểm, học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như giáo viên trong biên chế; tiền lương, phụ cấp bảo hiểm được cân đối bằng nguồn thu học phí và các khoản thu hợp pháp khác. Đối với những cơ sở mầm non công lập, bán công ở nông thôn nếu nguồn thu nêu trên không đủ để chi trả lương và bảo hiểm xã hội cho giáo viên làm việc theo chế độ hợp đồng thì phần còn thiếu được ngân sách Nhà nước chi hỗ trợ thêm để bảo đảm lương của những giáo viên này không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
2. Về xây dựng đội ngũ giáo viên phổ thông.
a) Điều chỉnh, sắp xếp và tuyển dụng mới để xây dựng đội ngũ giáo viên phổ thông đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
b) Việc tuyển giáo viên cho các trường, lớp phổ thông công lập tiếp tục áp dụng theo định mức quy định tại Quyết định số 243/CP ngày 28 tháng 6 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về tổ chức bộ máy, biên chế của các trường phổ thông.
c) Các trường phổ thông công lập còn thiếu biên chế được xét tuyển không phải qua thi tuyển công chức đối với những sinh viên đã tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc có ngành đào tạo phù hợp để làm giáo viên.
Trường công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa còn thiếu giáo viên nhưng nguồn tuyển không đủ, trước mắt được phép xét tuyển vào biên chế không qua thi tuyển công chức đối với những người đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 61, Điều 67 của Luật Giáo dục.
3. Về xây dựng đội ngũ giáo viên các trường đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
a) Đối với các cơ sở giáo dục công lập:
- Được xét tuyển thẳng không phải qua hình thức thi tuyển công chức đối với những sinh viên đã tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc có ngành nghề đào tạo phù hợp để làm giáo viên;
- Trước mắt được giao đủ chỉ tiêu biên chế giáo viên phù hợp với quy mô học sinh, sinh viên được tuyển theo chỉ tiêu ngân sách nhà nước và các định mức giáo viên được quy định tại Quyết định số 07-UB/LĐTL ngày 23 tháng 01 năm 1975 của ủy ban Kế hoạch Nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) về tiêu chuẩn tính toán kế hoạch lao động tiền lương;
- Được giao đủ chỉ tiêu biên chế giáo viên cho những ngành, nghề đào tạo mới mở theo yêu cầu của Nhà nước và phù hợp với định mức quy định tại Quyết định số 07-UB/LĐTL nêu trên.
b) Từng cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, nghề phải tự xây dựng và triển khai kế hoạch dài hạn phát triển đội ngũ giáo viên; được áp dụng hình thức tuyển giáo viên làm việc theo cơ chế hợp đồng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ sở.
c) Giáo viên hợp đồng có quyền lợi, nghĩa vụ như giáo viên trong biên chế. Kinh phí chi trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho giáo viên hợp đồng được sử dụng từ các nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục.
4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước.
a) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng và thực thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo; chuẩn hoá trình độ của đội ngũ nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục; khai thác tiềm năng của hệ thống giáo dục quốc dân để đào tạo giáo viên phổ thông, đặc biệt là việc đào tạo giáo viên cho những bộ môn còn thiếu nhiều;
- Chỉ đạo cải tiến nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo và bồi dưỡng giáo viên;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cùng các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh các định mức về trường lớp, biên chế giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, nhân viên hành chính, định mức lao động cho phù hợp nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy ở các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo.
b) Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, nghiên cứu xác định tỷ lệ giáo viên mầm non trong biên chế nhà nước theo đặc điểm vùng, miền, mật độ dân cư để làm căn cứ điều chỉnh số lượng biên chế giáo viên mần non;
- Hướng dẫn thực hiện; tiến hành kiểm tra, thẩm định nhu cầu biên chế giáo viên của các địa phương, các Bộ, ngành, tổ chức có trường trên cơ sở đó giao đủ số lượng chỉ tiêu biên chế giáo viên cho các địa phương, các Bộ, ngành, tổ chức có trường.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo:
- Quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp công lập, ngoài công lập cho từng bậc học, cấp học, trình độ đào tạo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Có kế hoạch và các giải pháp tích cực để bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn trình độ theo quy định của Luật Giáo dục; đào tạo giáo viên các bộ môn còn thiếu nhiều; sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, từng bước thực hiện điều chuyển giáo viên từ nơi thừa đến nơi thiếu;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch biên chế, hợp đồng giáo viên hàng năm, 5 năm, báo cáo kết quả với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Tiếp tục đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất và các thiết bị dạy học, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên các trường cao đẳng sư phạm địa phương;
- Dành ngân sách để bảo đảm thực hiện các chính sách chế độ cho giáo viên theo quy định của nhà nước; hỗ trợ tiền lương, bảo hiểm xã hội cho giáo viên mầm non làm việc theo hợp đồng tại các cơ sở giáo dục công lập và bán công ở nông thôn.
d) Các Bộ, ngành, tổ chức có trường căn cứ vào các quy định tại Chỉ thị này để xây dựng kế hoạch biên chế giáo viên, giảng viên hàng năm và kế hoạch 5 năm, gửi Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để thẩm định.
đ) Bộ Tài chính bố trí kinh phí để thực hiện kịp thời các chính sách, chế độ đối với nhà giáo.
e) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị này.
|
|
Phạm Gia Khiêm (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 27/08/2001 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân | |
| 11/09/2001 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 18/2001/CT-TTg biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo hệ thống giáo dục quốc dân |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
18.2001.CT.TTg.doc |