Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân
Số hiệu | 18-TTg | Ngày ban hành | 15/01/1993 |
Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 15/01/1993 |
Nguồn thu thập | Công báo số 4/1993; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 18-TTg/CT được ban hành vào ngày 15 tháng 1 năm 1993 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Mục tiêu chính của chỉ thị là cải thiện lòng tin của nhân dân vào các cơ quan nhà nước, đồng thời ngăn chặn các tệ nạn xã hội như tham nhũng và lãng phí.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị này bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và Uỷ ban nhân dân các cấp từ trung ương đến địa phương. Đối tượng áp dụng là các cán bộ, công chức có trách nhiệm trong việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điểm nổi bật, trong đó có những yêu cầu cụ thể về việc kiện toàn tổ chức tiếp dân, bố trí cán bộ có năng lực và phẩm chất tốt, cũng như việc thực hiện nghiêm túc các quyết định giải quyết khiếu nại. Đặc biệt, chỉ thị yêu cầu các lãnh đạo phải dành thời gian tiếp dân ít nhất nửa ngày mỗi tuần và báo cáo định kỳ về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm việc yêu cầu các cơ quan phải có phòng tiếp dân lịch sự, nghiêm trang và thực hiện chế độ báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo ba tháng một lần. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan thực hiện ngay trong quý I năm 1993.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18-TTg/CT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 1993 |
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
Sau khi pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân được Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 2 tháng 5 năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng đã có Nghị định số 38-HĐBT ngày 28 tháng 1 năm 1992 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này. Trong tình hình hiện nay, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là một trong những yêu cầu cấp bách và quan trọng nhằm nâng cao lòng tin của nhân dân vào Đảng và Chính phủ, vào các cơ quan chức năng của Nhà nước; qua đó nhằm góp phần vào việc ngăn chặn và bài trừ tệ nạn tham nhũng, buôn lậu, tiêu pha lãng phí của công và các tệ nạn xã hội khác. Sau một năm thực hiện hai văn bản trên, Thủ tướng Chính phủ nhận thấy:
Việc tổ chức tiếp dân của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp nói chung còn nặng về hình thức; chưa coi trọng việc bố trí cán bộ tiếp dân, cán bộ làm nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; năng lực, trình độ nghiệp vụ và trình độ chính trị của số cán bộ làm công việc này còn hạn chế; việc giải quyết còn trì trệ, không kịp thời; chất lượng xem xét và kết luận nhiều vụ việc thiếu căn cứ tin cậy. Những kết luận, yêu cầu giải quyết của cấp trên hoặc của cơ quan chức năng không được thực hiện kịp thời , đầy đủ, do đó hiệu quả giải quyết thấp, đơn tồn đọng nhiều; việc thực hiện chế độ kiểm tra, báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân không được thực hiện đầy đủ.
Để kiện toàn một bước việc tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng pháp luật, có hiệu quả thiết thực, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Phải kiện toàn tổ chức tiếp dân để đảm bảo việc xem xét, giải quyết và kết luận một cách nghiêm túc, theo đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo của công dân kịp thời và kết quả. Khi quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đã có hiệu lực pháp luật thì các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các đoàn thể nhân dân và mọi công dân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong quý I năm 1993, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã phải kiện toàn ngay việc tổ chức tiếp dân. Phòng tiếp dân phải lịch sự, nghiêm trang; tại phòng tiếp dân, phải ghi rõ thời gian và nội quy tiếp dân, cán bộ tiếp dân phải ghi rõ họ, tên, chức vụ để mọi người biết. Phải bố trí cán bộ chuyên trách, có năng lực và trình độ nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị và phong cách tốt để làm nhiệm vụ tiếp dân, bảo đảm giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của dân theo đúng pháp luật. Trang phục của cán bộ chuyên trách tiếp dân thực hiện theo thông báo số 11-TB ngày 18 tháng 2 năm 1992 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng (nay là văn phòng Chính phủ).
3. Các Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, thị xã phải dành thời gian ít nhất nửa ngày trong một tuần để trực tiếp tiếp cán bộ, nhân dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý và thẩm quyền giải quyết của ngành hoặc địa phương mình.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải soát xét ngay các khiếu nại, tố cáo của công dân còn tồn đọng thuộc thẩm quyền giải quyết của mình để giải quyết và kết luận kịp thời, dứt điểm, đúng pháp luật.
5. Định kỳ ba tháng một lần, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Tổng Thanh tra Nhà nước về công tác tổ chức tiếp công dân, về kết quả giải quyết khiếu nại, tổ cáo của công dân thuộc thẩm quyền ngành địa phương mình, kết quả giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân do cơ quan tiếp dân của Trung ương đảng và Nhà nước chuyển đến. Thanh tra Nhà nước phối hợp với các cơ quan hữu quan khẩn trương lập trụ sở cơ quan tiếp dân của Trung ương Đảng và Nhà nước ở phía Nam đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và đưa vào hoạt động ngay trong quý I năm 1993.
6. Tổng Thanh tra Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện chỉ thị này và định kỳ ba tháng một lần, báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
Đề nghị Chánh án Toà án nhân dân tối cáo và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi trách nhiệm của mình, cùng phối hợp thực hiện chỉ thị này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
15/01/1993 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân | |
15/01/1993 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 18-TTg/CT công tác tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo công dân |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
18-TTg_CT_38490.doc |