Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước
Số hiệu | 17/2007/CT-TTg | Ngày ban hành | 25/07/2007 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 23/08/2007 | |
Nguồn thu thập | Công báo số 544 + 545, 2007; | Ngày đăng công báo | 08/08/2007 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Tấn Dũng / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2018 |
Tóm tắt
Chỉ thị 17/2007/CT-TTg được ban hành nhằm tăng cường quản lý tài sản của các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước, bao gồm cả vốn ODA. Mục tiêu chính của Chỉ thị là khắc phục tình trạng lãng phí, sử dụng tài sản không đúng mục đích và thiếu trách nhiệm trong quản lý tài sản tại các Ban Quản lý dự án.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị này áp dụng cho các Ban Quản lý dự án thuộc các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức kinh tế nhà nước. Đối tượng áp dụng bao gồm các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, cùng các cá nhân liên quan đến quản lý tài sản dự án.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều phần, trong đó nổi bật là các nguyên tắc quản lý tài sản, yêu cầu thu hồi tài sản không đúng quy định, và quy định về việc xử lý tài sản của các dự án khi kết thúc. Ngoài ra, Chỉ thị cũng yêu cầu các cơ quan liên quan xây dựng quy chế quản lý tài sản và định mức tiêu hao xăng dầu cho xe ô tô.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan trong việc quản lý, sử dụng tài sản, cũng như yêu cầu xử lý tài sản trong thời hạn tối đa 03 tháng sau khi dự án kết thúc. Chỉ thị có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ban hành và yêu cầu các cơ quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2007/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Thời gian vừa qua, để phục vụ công tác quản lý các dự án sử dụng vốn nhà nước, bao gồm cả vốn ODA, Nhà nước cho phép các Ban Quản lý dự án được trang cấp trụ sở làm việc, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác thông qua nhiều hình thức đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận điều chuyển. Nhìn chung, các Bộ, ngành, địa phương và Ban Quản lý dự án đã có nhiều biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả các tài sản được trang cấp.
Tuy nhiên, công tác quản lý tài sản tại một số Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước còn bị buông lỏng; tình trạng sử dụng tài sản không đúng mục đích, lãng phí; cho thuê, cho mượn không đúng quy định còn diễn ra ở một số nơi; tài sản của các dự án kết thúc nhưng chưa được xử lý kịp thời theo quy định, gây lãng phí cho ngân sách nhà nước. Để khắc phục tình trạng trên, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tiến hành ngay việc kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản của các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý để xử lý theo các nguyên tắc sau đây:
a) Chỉ đạo các Ban Quản lý dự án thu hồi các tài sản hiện đang quản lý, sử dụng, cho thuê, cho mượn không đúng quy định;
b) Tổ chức bán, thanh lý thu tiền nộp ngân sách nhà nước hoặc điều chuyển theo quy định của pháp luật, bao gồm cả tài sản của các dự án đã kết thúc hoặc tài sản của các dự án đang hoạt động nhưng không còn nhu cầu sử dụng;
c) Tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ trên gửi Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 9 năm 2007;
d) Hàng năm xây dựng Chương trình và định kỳ tổ chức kiểm tra tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng tài sản của các Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý để kịp thời có biện pháp chấn chỉnh những sai phạm, gây thất thoát, lãng phí trong việc sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Chỉ đạo các Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng tài sản của Ban Quản lý dự án và định mức tiêu hao xăng dầu đối với xe ô tô cho phù hợp với quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế cụ thể về ODA;
e) Đối với các dự án đã kết thúc nhưng không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý tài sản và các trường hợp dự án có xảy ra sai phạm trong việc quản lý, sử dụng tài sản thì phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân, trên cơ sở đó có hình thức xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền có hình thức xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Trưởng Ban Quản lý dự án, Thủ trưởng cơ quan chủ đầu tư hoặc chủ dự án, Thủ trưởng cơ quan chủ quản của dự án phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại đối với các tài sản do chậm được xử lý hoặc không thực hiện các biện pháp quản lý trong phạm vi, trách nhiệm được giao.
2. Từ ngày Chỉ thị này có hiệu lực thi hành, việc quản lý, sử dụng tài sản của các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện như sau:
a) Chỉ thực hiện trang cấp tài sản cho các Ban Quản lý dự án được thành lập theo quy định của pháp luật. Nhà thầu, tư vấn, giám sát dự án tự đảm bảo tài sản để phục vụ việc tư vấn, giám sát, thi công. Ban Quản lý dự án không đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản để trang bị cho nhà thầu, tư vấn, giám sát;
b) Việc trang cấp tài sản phục vụ công tác quản lý của Ban Quản lý dự án phải phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao, phù hợp với tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tài sản được trang cấp cho Ban Quản lý dự án phải được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán, theo dõi đầy đủ theo chế độ quy định. Trường hợp Điều ước quốc tế cụ thể về ODA có quy định khác về quản lý tài sản của Ban Quản lý dự án thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó;
c) Việc trang cấp đối với từng loại tài sản được thực hiện như sau:
- Đối với tài sản là trụ sở làm việc: các cơ quan được giao thực hiện chương trình, dự án sắp xếp, bố trí trong quỹ nhà thuộc trụ sở làm việc của mình để phục vụ công tác quản lý của Ban Quản lý dự án. Trường hợp không bố trí, sắp xếp được thì Ban Quản lý dự án được thuê trụ sở làm việc. Diện tích thuê, giá thuê trụ sở làm việc thực hiện theo đúng quy định hiện hành và phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp trước khi thực hiện;
- Đối với xe ô tô phục vụ công tác: các cơ quan được giao thực hiện chương trình, dự án sắp xếp, bố trí trong số ô tô hiện có để phục vụ công tác quản lý của Ban Quản lý dự án. Trường hợp không bố trí, sắp xếp được thì Ban Quản lý dự án được thuê phương tiện đi lại. Việc thuê phương tiện đi lại phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức;
- Trường hợp khi đàm phán để ký kết Điều ước quốc tế cụ thể về ODA, nhà tài trợ yêu cầu phải đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, mua xe ô tô để phục vụ công tác của Ban Quản lý dự án thì cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính nhà nước cùng cấp trước khi ký kết Điều ước quốc tế cụ thể đó. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, mua xe ô tô phục vụ công tác của Ban Quản lý dự án phải theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định và Điều ước quốc tế cụ thể về ODA; không được sử dụng vốn ngân sách nhà nước (kể cả vốn đối ứng trong các dự án sử dụng vốn vay) để mua xe ô tô;
- Đối với thiết bị truyền dẫn, máy móc, trang thiết bị làm việc, các tài sản cố định khác: Ban Quản lý dự án được tiếp nhận tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền; mua hoặc thuê của các tổ chức, cá nhân khác bằng nguồn kinh phí Ban Quản lý dự án được phép sử dụng.
d) Việc đầu tư xây dựng, mua hoặc thuê tài sản để phục vụ công tác quản lý của Ban Quản lý dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Ban Quản lý dự án quyết định. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Ban Quản lý dự án không phải là cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư đó, thì cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Ban Quản lý dự án phải lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án đầu tư trước khi quyết định việc đầu tư xây dựng, mua hoặc thuê tài sản. Kinh phí đầu tư xây dựng, mua hoặc thuê tài sản được sử dụng trong nguồn kinh phí quản lý dự án;
đ) Toàn bộ tài sản được đầu tư xây dựng, được mua, được tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Ban Quản lý dự án phải mở sổ theo dõi, thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán thống kê hiện hành. Mọi tài sản được mua, được tiếp nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền và tài sản được thuê để phục vụ cho hoạt động của dự án phải được sử dụng đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn do Nhà nước quy định; không được bán, trao đổi, chuyển nhượng, biếu, tặng; không được cho các tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn sử dụng hoặc sử dụng vào mục đích cá nhân;
e) Việc xử lý tài sản của các dự án khi dự án kết thúc hoặc không còn nhu cầu sử dụng trong quá trình thực hiện dự án phải được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thời hạn xử lý tài sản tối đa không quá 03 tháng, kể từ ngày dự án kết thúc. Đối với tài sản được tạm nhập, miễn thuế của chuyên gia tư vấn nước ngoài, sau khi dự án kết thúc nếu chuyển giao lại cho Chính phủ Việt Nam thì Ban Quản lý dự án hoặc cơ quan được giao xử lý tài sản thay mặt dự án làm thủ tục chuyển nhượng và nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị tự ý giữ lại tài sản của dự án kết thúc.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Chỉ thị này;
b) Trong quý IV năm 2007, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương quy định tại điểm d khoản 1 Chỉ thị này, đồng thời chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xử lý đối với những sai phạm chưa được xử lý hoặc xử lý chưa phù hợp với quy định của pháp luật để đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Luật Phòng, chống tham nhũng;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị kiểm tra định kỳ tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng tài sản; chủ động xử lý những vấn đề phát sinh liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản của các Ban Quản lý dự án;
d) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện các nhiệm vụ nêu trên trong tháng 01 năm 2008.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trường cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước tổ chức triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này ./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Tổng công ty 91; - VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (8b). |
THỦ TƯỚNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnChỉ thị 05/CT-BYT ngành y tế thực hiện biện pháp thực hành tiết kiệm chống lãng phí kiềm chế lạm phát] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Thông tư 198/2013/TT-BTC Quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
25/07/2007 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước | |
23/08/2007 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước | |
01/01/2018 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 17/2007/CT-TTg tăng cường quản lý tài sản Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước | |
01/01/2018 | Bị bãi bỏ | Nghị định 151/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý sử dụng tài sản công |