Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài
Số hiệu | 14/2004/CT-TTg | Ngày ban hành | 02/04/2004 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 27/04/2004 | |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | 12/04/2004 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Khoan / Phó Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 14/2004/CT-TTg được ban hành bởi Thủ tướng Chính phủ vào ngày 02 tháng 4 năm 2004, nhằm mục tiêu xử lý và ngăn chặn tình trạng xuất nhập cảnh và cư trú trái phép của công dân Việt Nam ở nước ngoài. Văn bản này phản ánh sự gia tăng của các trường hợp công dân Việt Nam nhập cảnh và cư trú bất hợp pháp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín quốc gia và các chính sách liên quan đến xuất khẩu lao động.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các biện pháp quản lý xuất nhập cảnh, tuyên truyền về pháp luật và các quy định liên quan, cũng như trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc xử lý các vi phạm. Đối tượng áp dụng chủ yếu là công dân Việt Nam và các cơ quan nhà nước có liên quan đến quản lý xuất nhập cảnh.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm nhiều điều khoản quy định cụ thể về trách nhiệm của các bộ, ngành như Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, và Bộ Ngoại giao. Một số điểm mới nổi bật là việc yêu cầu các cơ quan này phối hợp chặt chẽ hơn trong việc quản lý xuất nhập cảnh và xử lý các trường hợp vi phạm, cũng như tăng cường công tác tuyên truyền về các thủ đoạn lừa đảo trong xuất khẩu lao động.
Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung đã được quy định. Lộ trình thực hiện được xác định thông qua việc theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện định kỳ, nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý và bảo vệ quyền lợi cho công dân Việt Nam ở nước ngoài.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 14/2004/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2004 |
CHỈ THỊ
VỀ XỬ LÝ VÀ NGĂN CHẶN VIỆC XUẤT NHẬP CẢNH VÀ CƯ TRÚ TRÁI PHÉP CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Trong thời gian qua, tình trạng công dân Việt Nam nhập cảnh và ở lại nước ngoài trái phép đã diễn ra ngày càng tăng, ảnh hưởng tiêu cực tới uy tín và quan hệ của nước ta với các nước hữu quan, tác động tiêu cực tới sự phát triển du lịch, xuất khẩu lao động. Những vi phạm của công dân Việt Nam chủ yếu ở các hình thức sau:
Xuất cảnh Việt Nam và nhập cảnh nước ngoài bất hợp pháp: đối tượng này thường không có giấy tờ xuất nhập cảnh, bị kẻ xấu lừa gạt, dụ dỗ, lôi kéo, vượt biên bất hợp pháp sang một số nước để tìm kiếm việc làm, hoặc từ các nước này sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả để đi tiếp sang nước khác, thậm chí nhiều phụ nữ, trẻ em bị lừa bán ra nước ngoài.
Xuất cảnh Việt Nam và nhập cảnh nước ngoài hợp pháp nhưng sau đó ở lại cư trú và lao động bất hợp pháp: đối tượng này đến nước ngoài bằng hộ chiếu hợp pháp qua hình thức đi du lịch, thăm thân, du học tự túc, lao động... nhưng ở lại quá thời hạn được phép với mục đích tìm kiếm việc làm. Nhiều người bị lừa đưa đi lao động bằng con đường du lịch, tác động tiêu cực đến trật tự xã hội, ảnh hưởng xấu đến chính sách xuất khẩu lao động của Nhà nước ta.
Tình trạng trên xảy ra là do những nguyên nhân chính sau:
Về khách quan: Di dân tự do, nhất là di dân vì lý do kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa là hiện tượng có tính phổ biến. Nước ta đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực khó tránh khỏi tác động tiêu cực của hiện tượng này; việc một số nước không kiểm soát chặt chẽ người nước ngoài nhập cảnh và cư trú trái phép, chỉ xử lý, trục xuất khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng, đã tạo điều kiện cho việc nhập cảnh, cư trú trái phép của người nước ngoài, trong đó có công dân Việt Nam. Hơn nữa, các thỏa thuận song phương về việc miễn thị thực cho hộ chiếu phổ thông giữa ta với các nước đã bị một số cá nhân, tổ chức lợi dụng, lừa đảo đưa người ra nước ngoài lao động bất hợp pháp để thu lợi bất chính. Ngoài ra, các thế lực thù địch cũng tác động, lôi kéo và tổ chức cho người Việt Nam xuất cảnh và cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài vì mục đích kinh tế nhằm bôi nhọ ta về chính trị.
Về chủ quan: Người vi phạm chủ yếu là dân cư ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thiếu thông tin về chính sách xuất khẩu lao động, về danh sách các công ty được phép tuyển dụng lao động xuất khẩu cũng như về pháp luật nhập cư, cư trú của các nước nên dễ bị lừa gạt, dụ dỗ, lôi kéo, thậm chí cưỡng bức xuất cảnh (như phụ nữ, trẻ em bị lừa đưa ra nước ngoài); một số người biết mình không đủ tiêu chuẩn để đi lao động xuất khẩu theo hợp đồng hợp pháp, mặc dù hiểu rõ thực chất của việc xuất cảnh làm ăn bất hợp pháp ở nước ngoài nhưng vì lợi ích kinh tế vẫn cố tình vi phạm. Bên cạnh đó, công tác quản lý của một số cơ quan chức năng và chính quyền địa phương còn có sơ hở để một số cá nhân, tổ chức lợi dụng chính sách thông thoáng về xuất nhập cảnh, du lịch và xuất khẩu lao động của Nhà nước đã lừa gạt, tổ chức người vượt biên trái phép hoặc làm dịch vụ du lịch trá hình đưa người ra nước ngoài để trục lợi; các cơ quan chức năng chưa phát hiện, xử lý và ngăn chặn kịp thời, nghiêm minh; công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục công dân chưa được quan tâm đúng mức hoặc thực hiện còn thiếu đồng bộ.
Nhằm tiếp tục thực hiện tốt chủ trương hội nhập quốc tế, mở rộng hợp tác với các nước của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập cảnh, đi lại của công dân ta ra nước ngoài với lý do chính đáng và thủ tục hợp pháp, đồng thời hạn chế, tiến tới chấm dứt tình trạng vi phạm trên, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát lại các quy định và điều kiện cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và chỉ đạo các doanh nghiệp bảo đảm đưa người đi lao động ở nước ngoài đúng đối tượng, đúng mục đích, bảo đảm việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động theo đúng Hiệp định, Thỏa thuận đã ký với phía nước ngoài; quản lý chặt chẽ lao động hợp đồng, tránh để xảy ra tình trạng người lao động tự ý huỷ bỏ hợp đồng; ban hành chế tài nghiêm khắc hơn để khắc phục tình trạng lao động huỷ bỏ hợp đồng; tuyên truyền rộng rãi chính sách xuất khẩu lao động và danh sách các doanh nghiệp và đại diện có thẩm quyền được phép xuất khẩu lao động để người lao động biết liên hệ, tránh bị kẻ xấu lừa gạt.
2. Bộ Công an chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ quản lý tốt hơn việc làm thủ tục xuất cảnh; tích cực điều tra, xử lý những cá nhân, tổ chức đưa người xuất cảnh trái phép, lừa đảo trong xuất khẩu lao động; khẩn trương xác minh và trả lời yêu cầu xác minh của Cơ quan đại diện ta ở nước ngoài đối với các trường hợp không được phía nước ngoài cho cư trú; phối hợp với Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nghiên cứu phương án đàm phán với nước ngoài để giải quyết tình trạng nhập cảnh và cư trú trái phép của công dân Việt Nam và nhận trở lại những người bị buộc về nước; chủ động phối hợp và trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng của các nước hữu quan trong việc ngăn chặn và phát hiện việc sử dụng giấy tờ giả.
3. Bộ Quốc phòng chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng quản lý chặt chẽ việc xuất cảnh của công dân Việt Nam tại các cửa khẩu do lực lượng quản lý; phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Uỷ ban nhân dân tỉnh có biên giới tiếp nhận về nước công dân ta không được nước ngoài cho cư trú theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan thành lập Ban công tác liên ngành để đàm phán với phía nước ngoài giải quyết tình trạng công dân Việt Nam xuất nhập cảnh, cư trú trái phép ở nước ngoài và đưa công dân ta không được nước ngoài cho cư trú về nước theo quy định của pháp luật; chỉ đạo Cơ quan đại diện ta ở nước ngoài phối hợp với cơ quan chức năng của nước sở tại theo dõi, thống kê và định kỳ báo cáo tình hình công dân ta nhập cảnh và cư trú trái phép tại nước ngoài.
Để hỗ trợ công dân Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú, buộc phải về nước nhưng không có tiền mua vé về nước, Bộ Ngoại giao chỉ đạo các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mua vé cho những người nêu trên về nước và chuyển hồ sơ chứng từ về Bộ Tài chính để thanh toán. Các địa phương có công dân nêu trên phải thanh toán lại với Bộ Tài chính hoặc Bộ Tài chính khấu trừ vào ngân sách địa phương. Công dân nêu trên có trách nhiệm hoàn trả tiền vé cho địa phương nơi cư trú sau khi về nước.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng sở tại, trực tiếp thẩm tra, xác minh và chịu trách nhiệm trong việc xem xét, quyết định cấp giấy tờ về nước cho công dân Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú. Sau khi cấp, Cơ quan đại diện điện báo chi tiết theo quy định về Bộ Công an để phối hợp tiếp nhận.
6. Bộ Văn hóa - thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về pháp luật và các quy định về xuất nhập cảnh của Việt Nam, về pháp luật nhập cư của các nước, về chủ trương xuất khẩu lao động của ta; thông tin về các thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân lừa đảo và hậu quả của việc đi lao động ở nước ngoài trái pháp luật, việc tự ý bỏ hợp đồng ở lại nước ngoài cư trú và lao động trái phép để người lao động biết và phòng tránh.
7. Tổng cục Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tài Chính, Bộ Công an nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành quy định buộc các doanh nghiệp lữ hành quốc tế phải chịu trách nhiệm về tài chính đối với việc đưa khách của doanh nghiệp về Việt Nam nếu khách du lịch ở lại nước ngoài trái phép và bị trục xuất về nước.
8. Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan xem xét, nghiên cứu việc hình thành cơ chế tài chính để hỗ trợ công tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài; bổ sung kinh phí bảo đảm cho lực lượng Bộ đội biên phòng và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tiếp nhận, quản lý và đưa về địa phương những công dân Việt Nam bị các nước trao trả; phối hợp với Bộ Ngoại giao, các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các địa phương liên quan thực hiện quy định nêu tại điểm 4 của Chỉ thị này.
9. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tăng cường giáo dục, tuyên truyền chính sách và pháp luật của Nhà nước ta về xuất nhập cảnh, du lịch và xuất khẩu lao động để công dân ta biết và thực hiện; chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới tăng cường công tác quản lý tuyển chọn lao động xuất khẩu, phát hiện và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý những tổ chức, cá nhân lừa đảo đưa công dân ra nước ngoài trái pháp luật; phối hợp với Bộ Công an và các Cơ quan đại diện ta ở nước ngoài nhanh chóng tiếp nhận công dân của địa phương mình bị nước ngoài trao trả và giúp đỡ họ tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống.
10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của các Bộ, ngành, địa phương và báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chỉ thị này.
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
02/04/2004 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài | |
27/04/2004 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 14/2004/CT-TTg xử lý ngăn chặn xuất nhập cảnh cư trú trái phép công dân Việt Nam ở nước ngoài |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
14.2004.CT.TTg.doc |