Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay
| Số hiệu | 139-NH/CT | Ngày ban hành | 20/10/1989 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 20/10/1989 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Cao Sĩ Kiêm / Tổng Giám đốc |
| Phạm vi: | Trạng thái | Còn hiệu lực | |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 139-NH/CT
Chỉ thị 139-NH/CT được ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 20 tháng 10 năm 1989, nhằm mục tiêu cải thiện quy trình tính và thu lãi cho vay trong bối cảnh có nhiều tồn tại trong hoạt động tín dụng. Chỉ thị này hướng đến việc tăng cường hiệu quả thu hồi nợ và lãi, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong hạch toán tài chính của các ngân hàng.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm các ngân hàng chuyên doanh và các đơn vị kinh tế vay vốn từ ngân hàng, với đối tượng áp dụng là các Tổng Giám đốc Ngân hàng chuyên doanh và Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
Cấu trúc chính của Chỉ thị bao gồm các điều quy định cụ thể về cách tính và thu lãi cho vay, phân loại các hình thức cho vay và quy định về lãi suất ưu đãi. Một số điểm nổi bật trong Chỉ thị bao gồm:
- Quy định rõ ràng về việc thu lãi đồng thời với thu nợ gốc.
- Chỉ định cách thức tính lãi cho các loại tài khoản cho vay khác nhau.
- Nhấn mạnh việc không được nhập lãi vào gốc khi đơn vị vay không có khả năng trả lãi.
Chỉ thị cũng quy định trách nhiệm của cá nhân và tổ chức trong việc thực hiện đúng quy định, với hình thức xử lý nghiêm khắc đối với các hành vi vi phạm. Hiệu lực của Chỉ thị bắt đầu từ ngày ban hành, và các ngân hàng cần thực hiện ngay để khắc phục tình trạng tồn tại trong hoạt động tín dụng.
|
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 139-NH/CT |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 1989 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TÍNH VÀ THU LÃI CHO VAY
Việc tính và thu lãi cho vay thời gian vừa qua có nhiều tồn tại, mà trước hết là các đơn vị vay vốn không trả nợ vốn và lãi đúng kỳ hạn, không nộp tiền vào Ngân hàng, không có phương tiện chi trả nên Ngân hàng không thu được lãi, do đó, có đơn vị Ngân hàng đã nhập lãi vào vốn (mà thực chất là vốn cũng chưa thu được); có một số cán bộ Ngân hàng khi thu nợ không phân tích gốc và lãi, mà đưa vào trả nợ gốc, còn lãi thì để lại. Những việc làm đó đã gây thiệt hại cho ngành Ngân hàng về tài sản và rối loạn trong hạch toán (kể cả đơn vị kinh tế). Tiếp theo chỉ thị số 95/NH-CT ngày 1-7-1989, nay Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lưu ý và yêu cầu các đồng chí Tổng Giám đốc Ngân hàng chuyên doanh, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước , Ngân hàng chuyên doanh các cấp thực hiện việc tính, thu lãi tín dụng như sau:
Việc tính và thu lãi cho vay phải theo quy định:
1.1. Dư nợ cho vay theo lãi suất thoả thuận đối với kinh tế quốc doanh, tập thể, cho vay tái chiết khấu đối với Ngân hàng chuyên doanh, thực hiện tính và thu lãi từng lần đồng thời với việc thu nợ gốc đến hạn; Nếu khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) của bên đi vay nhỏ hơn số nợ đến hạn, thì tính toán thu một phần nợ gốc cộng với lãi phù hợp số nợ gốc thu lần này và khớp với khả năng trả; phần nợ gốc còn lại chuyển sang nợ quá hạn hoặc cho gia hạn nợ theo thể lệ cho vay quy định.
1.2. Dư nợ trên tài khoản cho vay thông thường đối với các đơn vị kinh tế quốc doanh, tập thể, tư doanh, cá thể (trừ khoản cho vay theo lãi suất thoả thuận và tái chiết khấu nói tại điểm 1.1) thực hiện tính theo bảng kê tích số và thu lãi hàng tháng vào những ngày cuối tháng.
1.3. Đối với dư nợ trên tài khoản cho vay luân chuyển, thực hiện tính theo bảng kê tích số và thu lãi hàng tháng vào những ngày cuối tháng. Cần phân biệt hai trường hợp:
a) Nếu cho vay theo thể thức "Một tài khoản" thì khi thu lãi được phép thu vào bên Nợ tài khoản cho vay như trường hợp đơn vị chi phí nghiệp vụ kinh doanh (vì không trích lãi gộp đưa sang tài khoản tiền gửi);
b) Nếu cho vay theo thể thức "Hai tài khoản" thì khi thu lãi vay phải trích từ tài khoản tiền gửi của đơn vị vay; Nếu tài khoản tiền gửi không có khả năng trả thì hạch toán số lãi phải thu ở ngoại bảng, theo dõi chặt chẽ tài khoản tiền gửi để thực hiện thu khi có tiền, không tính phạt theo lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền lãi phải chờ để thu này.
c) Việc tính và thu lãi cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng chuyên doanh cũng áp dụng theo nguyên tắc nói trên.
2. Việc áp dụng chế độ lãi suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, miễn lãi, phải theo đúng chế độ hiện hành, cá nhân nào, cấp nào làm sai hoặc quyết định sai thẩm quyền gây tổn thất, khi phát hiện được phải chịu trách nhiệm bồi hoàn số tổn thất, nếu cố tình làm sai phải bị xử lý hành chính hoặc bị truy tố trước pháp luật. Riêng lãi suất ưu đãi đặc biệt (2,1% tháng) đối với các món đã cho vay đúng quy định, thời hạn tối đa không quá ngày 31-12-1989, những món cho vay không đúng quy định phải sửa lại ngay mức lãi suất. Sau ngày 31-12-1989 những món cho vay đúng quy định nhưng chưa trả hết nợ cũng phải chịu mức lãi suất thông thường từ ngày 1-1-1990.
3. Điều chỉnh lại kế hoạch thu chi tài vụ hàng quý cho sát với đặc điểm hoạt động tín dụng, khắc phục tình trạng giao kế hoạch thu bình quân.
4. Từ nay, không thực hiện việc nhập lãi vào gốc khi đơn vị vay không có vốn trên tài khoản tiền gửi, hoặc chưa có khả năng nộp ngay tiền vào tài khoản để trả lãi. Nếu đơn vị nào cố tình tìm cách lẩn tránh không trả lãi tiền vay thì xử lý theo thể lệ tín dụng (hạn chế cho vay, đình chỉ cho vay).
Quá trình thực hiện có vướng mắc gì cần phản ảnh ngay về Ngân hàng Nhà nước Trung ương để hướng dẫn giải quyết.
|
|
Cao Sĩ Kiêm (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 20/10/1989 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay | |
| 20/10/1989 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 139-NH/CT tính thu lãi cho vay |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
139-NH_CT_43365.doc |
