Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
| Số hiệu | 132-TTg | Ngày ban hành | 27/03/1993 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 27/03/1993 | |
| Nguồn thu thập | Công báo số 9/1993; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 132-TTg
Chỉ thị 132-TTg được ban hành vào ngày 27 tháng 3 năm 1993 bởi Thủ tướng Chính phủ Việt Nam nhằm tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. Mục tiêu chính của Chỉ thị là thực hiện Nghị quyết Quốc hội khóa IX về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 1993, góp phần ổn định tình hình tài chính - tiền tệ, chống lạm phát và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Chỉ thị áp dụng cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nội dung chính của Chỉ thị được chia thành nhiều điều, trong đó nổi bật là:
- Tăng cường công tác thu ngân sách, yêu cầu các cơ quan quản lý thuế và hải quan phối hợp chặt chẽ để thu đủ các khoản thu.
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách, yêu cầu các đơn vị lập kế hoạch chi hàng quý và quyết toán đúng hạn.
- Đổi mới phương pháp thu thuế, tách riêng các bộ phận liên quan đến thuế để nâng cao hiệu quả quản lý.
- Thúc đẩy việc thực hiện các quy định về thuế và kế toán, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm việc yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thành các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định về thuế, cũng như việc khuyến khích đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Chỉ thị có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các nội dung được nêu.
|
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 132-TTg |
Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1993 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Để thực hiện tốt Nghị quyết Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước năm 1993, góp phần ổn định tình hình tài chính - tiền tệ, chống lạm phát, tạo tiền đề ổn định và phát triển kinh tế, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các ngành, các cấp tăng cường công tác chống thất thu, kiên quyết thu đúng, thu đủ các khoản phải thu của Ngân sách Nhà nước, quản lý chặt chẽ các khoản chi, trước mắt, cần tập trung thực hiện ngay một số việc sau đây:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ dạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc nộp thuế và các khoản thu khác cho ngân sách Nhà nước; tổ chức hạch toán, kế toán một cách chặt chẽ theo Pháp lệnh Kế toán - thống kê, kiểm tra, đánh giá việc bảo toàn vốn, sử dụng vốn và tài sản được Nhà nước giao.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp phải coi việc thực hiện nhiệm vụ thu cho ngân sách Nhà nước là công tác trọng tâm thường xuyên của mình. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành Tài chính, Quản lý thị trường, Thanh tra, Công an phối hợp chặt chẽ với các ngành kiểm sát, Toà án hỗ trợ cơ quan thuế và Hải quan thu đầy đủ, kịp thời tất cả các khoản thu ngân sách Nhà nước phát sinh trên địa bàn; xử lý nghiêm khắc, kịp thời và công khai các vụ đầu cơ, buôn lậu, trốn thuế, chây ỳ, chiếm dụng các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước; nghiêm trị các hành vi chống lại cán bộ thuế và Hải quan thi hành nhiệm vụ.
Các cơ quan chủ quản, cơ quan Tài chính các cấp tuyệt đối không được để lại cho các đơn vị sản xuất - kinh doanh hành chính - sự nghiệp, lực lượng vũ trang... các khoản phải nộp ngân sách dưới bất cứ hình thức nào.
Việc miễn, giảm thuế phải theo đúng pháp luật.
3. Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thành dự thảo các văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định về thuế và thu khác của ngân sách Nhà nước trình cơ quan có thẩm quyền ban hành. Hướng sửa đổi phải nhằm bồi dưỡng, mở rộng và khai thác đầy đủ các nguồn thu, khuyến khích mọi người đầu tư vốn vào sản xuất, kinh doanh những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh.
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định xoá bỏ các khoản phí, lệ phí do các ngành, các cấp tự đặt ra. Bộ Tài chính phải khẩn trương hướng dẫn và đưa tất cả các khoản phí, lệ phí thu đúng pháp luật vào ngân sách Nhà nước.
4. Ngành thuế và Hải quan phải thường xuyên kiểm tra công tác đăng ký kinh doanh, nắm chắc số hộ kinh doanh, điều chỉnh kịp thời doanh thu tính thuế sát với giá thị trường. Đặc biệt đối với những hàng hoá từ nước ngoài gửi về dưới dạng quà biếu, quà tặng và viện trợ, ngành thuế, hải quan và ban quản lý tiếp nhận viện trợ cần phối hợp chặt chẽ để kiểm tra, kiên quyết ngăn chặn và xử lý những trường hợp lợi dụng các hình thức này để trốn thuế. Tăng cường ngay các đội chống thất thu ngân sách, tập trung vào các địa bàn trọng điểm và các đơn vị có số nộp ngân sách lớn.
Chấn chỉnh tổ chức ngành thuế và ngành Hải quan; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thuế; xử phạt nghiêm khắc và đưa ra khỏi ngành những cán bộ đã biến chất, tham nhũng, nhận hối lộ, tiếp tay cho bọn trốn thuế, buôn lậu và xâm tiêu tiền thuế hoặc sách nhiễu, lạm thu làm mất lòng dân và ảnh hưởng xấu đến sản xuất, lưu thông hàng hoá.
Đổi mới cơ bản phương pháp thu thuế ở cơ sở, tách riêng ba bộ phận; điều tra xác định căn cứ tính thuế, lập sổ bộ thuế và thông báo số thuế phải nộp - đôn đốc thu nộp thuế - kiểm tra và thanh tra thuế. Mở rộng việc thực hiện chế độ người nộp thuế trực tiếp nộp tiền tại kho bạc Nhà nước.
5. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, trước hết là các doanh nghiệp được áp dụng thuế trị giá gia tăng thay cho thuế doanh thu, phải thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh kế toán - thống kê, mua bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ; chấp hành đầy đủ các chế độ thu nộp ngân sách Nhà nước. Mọi hình thức mua chuộc, hối lộ cán bộ thuế đều bị xử lý theo pháp luật.
6. Sau khi nhận được chỉ tiêu kế hoạch ngân sách do Thủ tướng Chính phủ giao, Thủ trưởng các Bộ, các ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải triển khai ngay việc giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc; chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng vốn (kể cả vốn vay nợ và viện trợ) có hiệu quả, đúng mục đích, tiết kiệm. Các đơn vị sử dụng vốn ngân sách phải lập kế hoạch chi hàng quý (có chia ra tháng) và quyết toán ký gửi cơ quan tài chính. Các trường hợp không có báo cáo tình hình sử dụng vốn ngân sách quý trước mà không có lý do chính đáng thì đình chỉ cấp phát ngân sách quý tiếp sau (trừ các khoản lương và có tính chất lương).
Để tạo điều kiện chủ động cho những địa phương có nhận vốn bổ sung từ ngân sách Trung ương, Bộ Tài chính căn cứ vào kế hoạch năm được duyệt thoả thuận với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân bổ số vốn bổ sung theo từng quý và chuyển về cho các địa phương kịp thời, tránh để các địa phương phải đi lại nhiều lần.
7. Trong quá trình thực hiện ngân sách, nếu phát sinh nhu cầu chi mới, các Bộ, ngành và địa phương phải tự sắp xếp trong phạm vi tổng mức kế hoạch năm đã được giao. Trường hợp không thể tự sắp xếp được thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm văn bản đề nghị bổ sung vốn gửi Bộ Tài chính, đồng gửi Uỷ ban kế hoạch Nhà nước.
Trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Bộ Tài chính tham khảo ý kiến Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và các Bộ, ngành có liên quan để giải quyết hoặc trình Thủ tướng Chính phủ. Thẩm quyền xử lý được tạm thời qui định như sau:
Đối với các khoản chi từ 500 triệu đồng trở xuống để khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ và các nhu cầu khẩn cấp khác, hoặc đã có kế hoạch nhưng không đủ, sau khi tham khảo ý kiến của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và các cơ quan liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bổ sung dự toán bằng nguồn dự bị phí của ngân sách Nhà nước, đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về các quyết định đó.
- Đối với các khoản chi chưa có chủ trương của Chính phủ, chưa có kế hoạch hoặc vượt kế hoạch trên 500 triệu đồng, sau khi thoả thuận với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ các biện pháp xử lý.
Để chủ động xử lý các vấn đề phát sinh đột xuất ở địa phương như trợ cấp cứu đói, khắc phục thiên tai, mất mùa... Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố cần chủ động lập quỹ dự phòng. Chính quyền các cấp phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức xã hội vận động nhân dân (các tổ chức và cá nhân) lập các quỹ mang tính chất nhân đạo, tương trợ trên cơ sở đóng góp tự nguyện và được quản lý dân chủ, công khai để giúp đỡ những nơi bị thiên tai, những người quá khó khăn về đời sống.
8. Đối với các chương trình, dự án quốc gia đã được duyệt: các Bộ, ngành chủ quản phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính lập và thông báo kế hoạch phân bổ vốn cho các cơ quan, đơn vị và địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Cơ quan chủ quản được quyền quyết định phân bổ tiếp khoản vốn dự phòng (nếu có) của các chương trình, dự án, nhưng phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về các quyết định đó.
9. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm cấp phát đầy đủ, kịp thời vốn cho các đơn vị theo kế hoạch được duyệt; thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (kể cả các chương trình, dự án), nếu phát hiện việc sử dụng vốn sai mục đích, sai chế độ, phải đình chỉ cấp phát, báo cáo cơ quan tài chính cấp trên và cơ quan chủ quản để xử lý.
10. Đề nghị các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời tuyên truyền cho dân hiểu và tự giác chấp hành nghiêm túc các luật thuế, pháp lệnh thuế và các quy định khác của Nhà nước về thu ngân sách; tham gia đấu tranh chống mọi hiện tượng vi phạm chế độ quản lý ngân sách Nhà nước, phát hiện và đưa ra công luận các vụ tham nhũng, sử dụng lãng phí công quỹ.
11. Để chuẩn bị cho kế hoạch năm 1994 và những năm sau, ngay từ đầu quý II năm nay, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính phải phối hợp với các ngành liên quan xây dựng các đề án cải tiến cơ chế kế hoạch hoá, điều hành kinh tế, tài chính, ngân sách, tiền tệ... trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương bắt đầu từ tháng 7 năm 1993 xây dựng kế hoạch năm 1994; bảo đảm dự toán ngân sách Nhà nước trình ra Quốc hội có đầy đủ căn cứ vững chắc và chi tiết đến từng Bộ, ngành, địa phương.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này; hàng tháng báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thu, chi ngân sách Nhà nước, những ưu khuyết điểm của các ngành, các địa phương trong việc quản lý ngân sách; thực hiện chế độ báo cáo nhanh hàng tuần một số chỉ tiêu chủ yếu về ngân sách Nhà nước.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 27/03/1993 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước | |
| 27/03/1993 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 132-TTg tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhà nước |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
132-TTg_38542.doc |