Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản
| Số hiệu | 125/CT | Ngày ban hành | 28/04/1988 |
| Loại văn bản | Chỉ thị | Ngày có hiệu lực | 28/04/1988 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 14/1988 | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Tổng quan về Chỉ thị 125-CT
Chỉ thị 125-CT được ban hành vào ngày 28 tháng 4 năm 1988 bởi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Việt Nam, nhằm mục tiêu xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi tôm xuất khẩu, nhằm phát triển ngành này một cách bền vững và hiệu quả hơn. Chỉ thị này xuất phát từ thực trạng phát triển chậm của nuôi trồng thuỷ sản so với tiềm năng, cũng như việc kết hợp giữa nuôi thuỷ sản với các hoạt động nông nghiệp khác chưa hiệu quả.
Phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị bao gồm toàn bộ hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trên cả nước, với sự phối hợp giữa Bộ Thuỷ sản và các ngành liên quan, cũng như Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan đến lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản.
Chỉ thị được cấu trúc thành ba phần chính:
- Yêu cầu xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm việc khoanh vùng mặt nước, bố trí sản xuất và kết hợp với các ngành nghề khác.
- Đề ra nội dung và yêu cầu cụ thể cho quy hoạch, nhấn mạnh sự cần thiết phải bảo vệ môi trường và nguồn lợi tự nhiên.
- Thời gian thực hiện quy hoạch, yêu cầu các tỉnh hoàn thành trước tháng 8 năm 1988 và Bộ Thuỷ sản tổng hợp báo cáo vào tháng 10 năm 1988.
Chỉ thị này có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các bên liên quan thực hiện nghiêm túc, nhằm tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển của ngành nuôi trồng thuỷ sản trong tương lai.
|
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 125-CT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 1988 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG QUY HOẠCH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
Những năm gần đây nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi tôm xuất khẩu ở các tỉnh ven biển và đồng bằng sông Cửu Long có bước phát triển khá, nhưng so với yêu cầu và tiềm năng thì còn chậm, năng suất và hiệu quả còn thấp, nhiều vùng nước còn để hoang hoá. Việc kết hợp giữa nuôi thuỷ sản với cây lúa, trồng rừng và làm thuỷ lợi chưa tốt.
Nguyên nhân của tình hình trên có nhiều, trong đó có vấn đề địa phương và Bộ Thuỷ sản chưa xây dựng quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Để nhanh chóng khắc phục tình trạng trên đây, đưa công tác nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là nuôi tôm và trồng rong câu xuất khẩu phát triển mạnh, góp phần thực hiện thắng lợi 3 chương trình kinh tế lớn của Đảng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:
1. Bộ Thuỷ sản phối hợp với các ngành có liên quan và Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương khẩn trương tổ chức xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản để có căn cứ phát triển sản xuất một cách ổn định và vững chắc. Bộ Thuỷ sản phải tập trung một số cán bộ trực tiếp xuống các tỉnh trọng điểm về nghề cá, giúp đỡ và cùng tỉnh xây dựng quy hoạch, sau đó tổng hợp quy hoạch của các địa phương, lập quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản toàn ngành trình Hội đồng Bộ trưởng.
- Các Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, Ngân hàng Nhà nước, Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương tuỳ theo chức năng và mức độ cần thiết cử cán bộ phối hợp với Bộ Thuỷ sản và giúp các địa phương xây dựng quy hoạch hoặc ra các văn bản hướng dẫn.
- Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương huy động cán bộ của Sở Thuỷ sản (hoặc Sở Nông nghiệp đối với tỉnh không có Sở Thuỷ sản) và cán bộ của các đơn vị trong tỉnh có liên quan để tập trung một thời gian làm quy hoạch của tỉnh, thành phố, đặc khu mình.
Việc xây dựng quy hoạch ở cấp quận, huyện, phường, xã do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn thực hiện.
2. Về nội dung và yêu cầu của quy hoạch.
Những yêu cầu cơ bản phải đạt được là:
- Khoanh vùng và đưa hầu hết các loại mặt nước vào nuôi trồng thuỷ sản (nuôi chuyên, nuôi kết hợp, v.v...). Ưu tiên những vùng nước có điều kiện thuận lợi cho nuôi tôm và trồng rong câu xuất khẩu và nuôi cá tạo vành đai thực phẩm cho thành phố và khu công nghiệp tập trung.
- Bố trí hợp lý từ khâu sản xuất con giống đến sản xuất thức ăn, nuôi trồng, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm.
- Kết hợp được giữa cấy lúa, trồng rừng, trồng cói, làm muối, làm thuỷ lợi và các ngành nghề khác với nuôi trồng thuỷ sản để đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Gắn được việc giao đất, giao rừng, giao mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản với việc phân công lại lao động, bố trí dân cư và xây dựng làng cá nhằm huy động được các thành phần kinh tế, mở rộng ngành nghề, tận dụng đất đai, mặt nước để sản xuất ra nhiều của cải cho xã hội.
- Gắn được việc nuôi trồng thuỷ sản với bảo vệ nguồn lợi, bảo vệ đất đai, nhất là đất nông nghiệp, bảo vệ môi trường và điều kiện sinh thái tự nhiên.
- Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ở từng địa phương và gắn kinh tế với quốc phòng.
Các vùng chưa có quy hoạch được duyệt thì không được đào đắp, chặt phá cây rừng, tàn phá thiên nhiên gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và làm tổn hại lợi ích chung.
3. Thời gian thực hiện.
- Từ nay đến hết tháng 8 năm 1988 các tỉnh, thành phố và đặc khu phải lập xong quy hoạch ở địa phương mình, Bộ Thuỷ sản phối hợp với các ngành để hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ đạo các địa phương thực hiện theo đúng tiến độ quy định.
- Bộ Thuỷ sản tổng hợp và lập quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản trong cả nước, trình Hội đồng Bộ trưởng vào tháng 10 năm 1988.
Việc xây dựng quy hoạch lần này có tầm quan trọng, nhằm đưa công tác nuôi trồng thuỷ sản đi vào ổn định và phát triển có cơ sở vững chắc, đồng thời chấm dứt tình trạng tranh chấp giữa việc phát triển các cây, con, làm ảnh hưởng môi trường... Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu Bộ Thuỷ sản, các Bộ có liên quan và Uỷ ban Nhân dân các địa phương tập trung lực lượng làm dứt điểm và đạt yêu cầu, không kéo dài, làm đi làm lại nhiều lần, gây lãng phí sức người, sức của.
Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Chỉ thị này và thường xuyên báo cáo tiến độ triển khai lên Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng biết.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký)
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 28/04/1988 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản | |
| 28/04/1988 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 125-CT xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
125.CT.doc |
