Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu | 11/2004/CT-UB | Ngày ban hành | 19/08/2004 |
Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 19/08/2004 | |
Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai | Tên/Chức vụ người ký | Sùng Chúng / Phó Chủ tịch |
Phạm vi: | Tỉnh Lào Cai | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Chỉ thị 11/2004/CT-UBND được ban hành bởi Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn vào ngày 28 tháng 09 năm 2004, nhằm tăng cường công tác tư pháp tại địa phương. Mục tiêu chính của chỉ thị là nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư pháp, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và thực tiễn địa phương.
Phạm vi điều chỉnh của chỉ thị bao gồm các nhiệm vụ trọng tâm trong công tác tư pháp từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác tư pháp tại tỉnh Bắc Kạn.
Chỉ thị được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là các nhiệm vụ cụ thể cho Sở Tư pháp, các Sở, Ban, Ngành, và Ủy ban Nhân dân các cấp. Một số điểm mới trong chỉ thị bao gồm:
- Kiện toàn bộ máy cơ quan tư pháp và nâng cao trình độ cán bộ tư pháp.
- Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật và quản lý hộ tịch.
- Tăng cường hoạt động hòa giải và thi hành án dân sự.
Chỉ thị yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao, đồng thời đảm bảo kinh phí cho công tác tư pháp. Hiệu lực của chỉ thị bắt đầu ngay sau khi ban hành, với lộ trình thực hiện cụ thể được đề ra cho từng giai đoạn, nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc trong lĩnh vực tư pháp tại tỉnh Bắc Kạn.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:11/2004/CT-UBND |
Bắc Kạn, ngày 28 tháng 09 năm 2004 |
CHỈ THỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong những năm qua, công tác Tư pháp của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Tuy nhiên trước đòi hỏi của thực tiễn cũng như yêu cầu cải cách Tư pháp thì công tác Tư pháp của tỉnh hiện tại chưa ngang tầm nhiệm vụ: Tổ chức bộ máy các cơ quan Tư pháp từ cấp Tỉnh đến cấp Xã chưa ổn định, thiếu biên chế và còn nhiều cán bộ Tư pháp chưa qua đào tạo chuyên môn, yêu cầu nhiệm vụ quá lớn so với thực tiễn số biên chế; Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật còn thiếu sự quan tâm, đổi mới, chưa triển khai được ở các vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số; Công tác thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật ở cấp Huyện và cấp Xã còn rất yếu; Nhiều tranh chấp, mâu thuẫn thuộc thẩm quyền của Tổ hoà giải không được hoà giải kịp thời; vẫn còn tình trạng sinh, tử, kết hôn không được đăng ký hoặc để quá hạn; Hoạt động chứng thực ở cấp Xã còn nhiều bất cập; số án tồn đọng không có điều kiện thi hành còn nhiều.
Để đổi mới, nâng cao chất lượng công tác Tư pháp; Tiếp tục triển khai Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp trong thời gian tới; Chỉ thị số lO/2002/CT-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp trong thời gian tới; Chương trình -hành động của ngành Tư pháp giai đoạn 2003 đến 2007. Uỷ ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Sở Tư pháp có tránh nhiệm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh kiện toàn bộ máy cơ quan Tư pháp cấp Tỉnh, uỷ ban nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ xây dựng Đề án sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, kiện toàn đội ngũ cán bộ Tư pháp cấp huyện và cấp xã, đảm bảo đến năm 2006, 90% đến 95% cán bộ Tư pháp cấp huyện có trình độ Đại học Luật, cán bộ Tư pháp, hộ tịch cấp xã có trình độ Trung cấp Luật trở lên. Đồng thời đảm bảo biên chế cho bộ máy cơ quan Tư pháp của địa phương mình có khả năng triển khai đầy đủ, hiệu quả các mặt hoạt động Tư pháp.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm về chất lượng các Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng trình tự, thủ tục quy định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định số 135/2003/NĐ-CP, ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản.
Uỷ ban nhân dân các huyện, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Uỷ ban nhân dân cấp xã, thực hiện nghiêm túc trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật và có kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng đào tạo cán bộ làm công tác văn bản ở Huyện và Xã đảm bảo đến năm 2005 trở đi tất cả các văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trước khi ban hành phải được cơ quan Tư pháp cùng cấp thẩm định và sau khi ban hành được rà soát, kiểm tra và hệ thống hoá.
3. Các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. phải tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức trong phạm vi quản lý, không để tình trạng cán bộ, công chức không được quán triệt và phổ biến giáo dục pháp luật.
Hội đồng phối hợp cồng tác phổ biến giáo dục pháp luật các cấp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp có biện pháp, kế hoạch cụ thể và thường xuyên để củng cố kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật. Hàng năm phải tổ chức được ít nhất hai lần tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, đồng thời đảm bảo cập nhật thông tin, cung cấp tài liệu, đề cương mới cho đội ngũ này. Các cơ quan Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát, khuyến khích phát huy hiệu quả vai trò hoạt động của Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật đặc biệt là đội ngũ Tuyên truyền viên pháp luật cấp xã.
Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan hữu quan triển khai Đề án ngăn sách pháp luật ở thôn, bản, tổ, phố, cụm dân cư (đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt) theo hướng Nhà nước và Nhân dân cùng làm. Đồng thời chỉ đạo đổi mới phương thức khai thác, quản lý Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn trên nguyên tắc đảm bảo tiện lợi nhất cho nhân dân dễ tiếp cận văn bản pháp luật. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm đảm bảo tài chính cho việc xây dựng ngăn sách, tiếp tục làm giàu Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, phấn đấu hết năm 2005 tất cả các thôn, bản, tổ, phố có ngăn sách pháp luật.
4. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo Uỷ ban nhân dân, cơ quan Tư pháp và Mặt trận Tổ quốc cấp dưới triển khai có hiệu quả Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sơ và Chỉ thị số 13/2000/CT-UB ngày 26/5/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở, đảm bảo 100% các Tổ hoà giải được thường xuyên củng cố và kiện toàn; Đối với đội ngũ Hoà giải viên ít nhất một năm hai lần phải được tập huấn, được bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp tài liệu và cập nhật thông tin.
5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tăng cường chỉ đạo cơ quan Tư pháp cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã đảm bảo chất lượng đăng ký, quản ỉý hộ tịch ở xã, phường, thị trấn. Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã phải chủ động thực hiện việc đăng ký khai sinh, khai tử, giảm thiểu tới mức thấp nhất khai sinh, khai tử quá hạn và chấm dứt tình trạng không quản lý được việc khai sinh, khai tử, kết hôn. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về Hộ tịch, ở nơi nào xảy ra hành vi vi phạm pháp luật về Hộ tịch thì Trưởng ban Tư pháp và cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phải chịu trách nhiệm; Tăng cường quản lý hoạt động chứng thực ở cấp Huyện, cấp Xã đảm bảo mọi việc chứng thực phải đúng pháp luật.
Hàng năm Sở Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho Chú tịch Ưỷ ban nhân dân cấp xã và cán bộ làm công tác chứng thực ở cấp Huyện, cấp Xã trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
6. Sở Tư pháp, Sở Văn hoá - Thông tin và Thể thao phối hựp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan cấp dưới (theo ngành dọc) để nâng cao chất lượng các bản Hương ước, Quy ước ở Thôn, Bản, Tổ, phố, cụm dân cư. Triển khai việc cam kết thực hiện Hương ước, Quy ước của từng hộ gia đình với Thôn, Bản, Tổ, phố, cụm dân cư.
Hội đồng thi đua khen thưởng Tỉnh, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đưa tiêu chí thực hiện Hương ước, Quy ước vào việc bình xét thi đua hàng năm.
7. Các cơ quan Tư pháp địa phương và Uỷ ban nhân dân cấp Huyện, cấp Xã cần tăng cường quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự. Định kỳ đánh giá việc chuyển giao án có giá trị tiền, tài sản dưới 500.000 đổng cho Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp đôn đốc thi hành. Các cơ quan Thi hành án căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để điều chỉnh hợp lý việc giao án cho Ủy ban nhân dân cấp xã và tăng cường quản lý loại án này.
Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan Thi hành án cấp tính thường xuyên chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra công tác Thi hành án dân sự.
8. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trọng lâm công tác Tư pháp nêu trên. Hướng dẫn các cơ quan Tài chính và cơ quan Tư pháp cấp dưới cấp và sử dụng nguồn kinh phí chi cho công tác Tư pháp theo quy định của pháp luật.
9. Giao cho Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh đánh giá việc tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành hữu quan chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
Nơi nhận : |
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/08/2004 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn | |
19/08/2004 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 11/2004/CT-UBND tăng cường nhiệm vụ công tác tư pháp trong thời gian tới tỉnh Bắc Kạn |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
CT 11-2004.zip |